Tranh chấp đất đai khi xây nhà, giải quyết thế nào?

25/10/2023 | 08:48 20 lượt xem SEO Tài

Tranh chấp đất đai luôn là một vấn đề thường xuyên xảy ra trong cuộc sống xã hội, đặc biệt trong quá trình sử dụng và quản lý đất đai. Nguyên nhân của các mâu thuẫn này có thể bắt nguồn từ nhiều yếu tố khác nhau, như sự tranh giành quyền sở hữu, xung đột trong việc sử dụng đất, hay thậm chí do sự không rõ ràng về quyền lợi và giới hạn của từng bên liên quan. Pháp luật quy định tranh chấp đất đai khi xây nhà, giải quyết như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Đất đang có tranh chấp là gì?

Đất đang có tranh chấp là một tình huống phức tạp, khi giữa các bên liên quan đến một mảnh đất, có sự mâu thuẫn về việc ai có quyền sử dụng đất đó một cách hợp pháp. Tranh chấp về đất có thể xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau, chẳng hạn như giữa các sở hữu tài sản, gia đình, doanh nghiệp, hay thậm chí giữa cá nhân và cơ quan nhà nước.

Tuy pháp luật đất đai hiện hành không đưa ra một định nghĩa cụ thể cho “đất đang có tranh chấp,” thay vào đó chỉ xác định nó là “tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai” (Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai 2013). Do đó, có thể hiểu rằng tranh chấp đất đai là một tình huống rất đa dạng về chủ thể cũng như nội dung tranh chấp. Nó có thể bao gồm tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, hoặc tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính, mục đích sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Điều quan trọng là pháp luật cung cấp cơ chế và quy trình để giải quyết những tranh chấp này một cách công bằng và hiệu quả.

Tranh chấp đất đai khi xây nhà, giải quyết như thế nào?

Tranh chấp đất đai là một vấn đề thường xuyên xảy ra trong cuộc sống xã hội và trở nên đặc biệt phức tạp trong quá trình sử dụng và quản lý đất đai. Đất, với giá trị vô cùng quan trọng về kinh tế, xã hội và văn hóa, luôn là tài sản có giới hạn, và sự cạnh tranh về nó không ngừng gia tăng.

Tranh chấp đất đai khi xây nhà, giải quyết thế nào?

Theo quy định Luật Đất đai năm 2013 thì thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện bởi Tòa án và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền. Dù thực hiện giải quyết tranh chấp theo trình tự tố tụng tại Tòa án hay trình tự giải quyết tại cơ quan hành chính thì thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã vẫn là bắt buộc. Khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở, nếu không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 thì tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định;

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

– Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

– Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 (Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tình) phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành

Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không giấy tờ tại Việt Nam

Tại Việt Nam, hệ thống quản lý đất đai chưa thực sự đồng bộ, và điều này đã tạo ra rất nhiều trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên liên quan không thể cung cấp bất kỳ loại giấy tờ nào để chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Điều này thường xảy ra trong các trường hợp di trú, khu vực nông thôn, hoặc khi đất đai được chuyển nhượng trong các giao dịch không chính thức.

Theo quy định tại Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành như sau:

Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:

– Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;

– Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;

– Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;

– Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Tranh chấp đất đai khi xây nhà, giải quyết thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Câu hỏi thường gặp

Có bắt buộc hòa giải tranh chấp đất đai hay không?

Căn cứ theo quy định Khoản 1 Điều 202 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hoà giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hoà giải ở cơ sở.
Như vậy, việc hoà giải là do các bên tự nguyện, Nhà nước không quy định bắt buộc phải thực hiện hoà giải

Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?

Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
– Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
– Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.