Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp không?

20/11/2023 | 14:27 6 lượt xem SEO Tài

Tổ chức kinh tế có một vai trò quan trọng, là động lực chính thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Ở Việt Nam, cảnh quan tổ chức kinh tế đa dạng với sự xuất hiện của nhiều loại hình như doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, đang đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế đất nước. Vậy tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp hay không?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Tổ chức kinh tế là gì?

Tổ chức kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của một quốc gia, và ở Việt Nam, các loại hình tổ chức kinh tế đa dạng từ doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đến các tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Những tổ chức này được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch, công bằng và bền vững của nền kinh tế.

Bên cạnh đó, còn tồn tại một thành phần quan trọng khác trong cảnh quan kinh tế nước, đó chính là tổ chức kinh tế nước ngoài. Đây là những tổ chức mà có vốn đầu tư từ các quốc gia khác, trở thành thành viên hoặc cổ đông của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hoặc các tổ chức khác trong nước. Việc xuất hiện và hoạt động của tổ chức kinh tế nước ngoài mang lại nhiều lợi ích, bao gồm sự đa dạng hóa nguồn vốn, chia sẻ kinh nghiệm quản lý và công nghệ tiên tiến, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam.

Tuy nhiên, để đảm bảo rằng mối quan hệ giữa các tổ chức kinh tế nước ngoài và các đối tác trong nước diễn ra một cách hài hòa và bền vững, cần phải có các chính sách quản lý và kiểm soát chặt chẽ. Quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên, cùng với cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ, sẽ giúp bảo vệ lợi ích quốc gia và đảm bảo rằng quá trình hợp tác giữa các tổ chức kinh tế nước ngoài và trong nước diễn ra một cách công bằng và bền vững.

Đặc điểm của tổ chức kinh tế

Các doanh nghiệp và hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong cơ sở hạ tầng kinh tế của một đất nước, chúng được đăng ký và thành lập theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong hoạt động kinh doanh. Việc cấp phép hoạt động và kinh doanh cho các tổ chức này không chỉ là một quy trình hình thức mà còn là bước quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Mỗi tổ chức kinh tế phải thiết lập và tuân thủ theo điều lệ hoạt động và cơ cấu tổ chức rõ ràng, giúp tạo nên sự tổ chức và quản lý hiệu quả. Thông tin về doanh nghiệp, hợp tác xã cũng cần được công bố công khai, bao gồm họ tên, địa chỉ, số tài sản, và mục đích hoạt động, đảm bảo tính minh bạch và dễ dàng theo dõi từ phía cộng đồng và các bên liên quan.

Đặc biệt, việc doanh nghiệp và hợp tác xã có tư cách pháp nhân đặt ra một cơ sở vững chắc để chúng có thể thực hiện các giao dịch kinh doanh, chịu trách nhiệm pháp lý và tài chính độc lập. Tuy nhiên, đáng lưu ý là trong ngữ cảnh này, tổ chức kinh tế không có vốn đầu tư nước ngoài, điều này giúp bảo vệ và duy trì chủ quyền kinh tế của quốc gia, đồng thời thúc đẩy sự phát triển và cạnh tranh của doanh nghiệp và hợp tác xã trong nước.

To chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp hay không?

Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp hay không?

Những tổ chức kinh tế không chỉ là những đơn vị kinh doanh mà còn là những tổ chức đóng góp tích cực vào sự minh bạch, công bằng và bền vững của nền kinh tế. Thành lập và hoạt động của chúng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, một cơ sở quan trọng để đảm bảo tính hợp pháp và an toàn cho các hoạt động kinh doanh.

Tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật đất đai 2013 quy định tổ chức kinh tế được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này.

Điều 176 Luật đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện để thực hiện quyền của người sử dụng đất trong đó có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Tại Khoản 2 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định về tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 193 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

Điều 194 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

Căn cứ quy định nêu trên, việc chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm, đất ở không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 191 Luật đất đai năm 2013, tổ chức kinh tế được phép nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm, đất ở của hộ gia đình, cá nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 188, Điều 194 Luật đất đai 2013.

Trường hợp nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 193 Luật đất đai 2013

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là làm sổ đỏ đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Bên chuyển nhượng đất nông nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ khỏan 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.
– Trong thời hạn sử dụng đất;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Để được sang tên thì bên nhận chuyển nhượng không thuộc trường hợp cấm nhận chuyển nhượng theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013. Đối với đất nông nghiệp gồm 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa, cụ thể:
– Tất cả các thành viên của hộ gia đình thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội thì hộ gia đình đó không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.
– Cá nhân thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội thì không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.