Dạ thưa Luật sư, tôi dự định sẽ mua chung cư. Nhưng trước khi mua tôi muốn hiểu rõ về các quy định pháp luật khi thực hiện giao dịch mua bán chung cư. Tôi thắc mắc về tiến độ thanh toán, khi được bàn giao tôi cần phải đưa chủ đầu tư khoản phí là bao nhiêu theo đúng luật định? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi ạ.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn pháp luật và gửi câu hỏi về Tư vấn luật Đất đai. Trường hợp của bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn quy định pháp luật về mua bán chung cư cũng như làm sáng tỏ vấn đề Tiến độ thanh toán khi mua chung cư. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở 2014
- Luật Kinh doanh bất động sản 2014
- Nghị định 02/2022/NĐ-CP
Nhà chung cư là nhà như thế nào?
Theo quy định của Luật Nhà ở 2014 ta biết được thông tin về chung cư như sau:
– Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
– Chủ sở hữu nhà chung cư là chủ sở hữu căn hộ chung cư, chủ sở hữu diện tích khác trong nhà chung cư.
– Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư là phần diện tích bên trong căn hộ hoặc bên trong phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng riêng trong căn hộ hoặc trong phần diện tích khác của chủ sở hữu nhà chung cư theo quy định của Luật này.
– Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị sử dụng chung cho nhà chung cư đó theo quy định của Luật Nhà ở 2014.
Điều kiện để mua bán chung cư
Hoạt động mua bán căn hộ chung cư cần tuân thủ theo đúng các đúng quy định về kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai. Điều kiện để bất động sản hình thành trong tương lai được phép kinh doanh đã được quy định tại khoản 1 Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Cụ thể:
“1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.
2.Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều kiện phải nêu rõ lý do.”
Căn cứ theo quy định trên, điều kiện để căn hộ hình thành trong tương lai được phép bán ra thị trường phải có đầy đủ các giấy tờ sau:
- Giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất
- Hồ sơ đầy đủ về dự án
- Bản thiết kế thi công công trình được phê duyệt
- Giấy phép xây dựng
- Giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ
- Biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng đối với tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai.
Nguyên tắc mua bán nhà chung cư tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 19 Luật Nhà ở 2014 quy định về nguyên tắc mua bán nhà, công trình xây dựng như sau:
– Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất.
– Việc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu;
- Quyền sử dụng đất của các chủ sở hữu sau khi mua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một hình thức sử dụng ổn định lâu dài hoặc thuê, nếu là quyền sử dụng đất thuê thì phải thống nhất về thời hạn thuê đất.
– Bên mua nhà, công trình xây dựng, các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng.
– Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng là thời điểm bên bán bàn giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua hoặc bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Tiến độ thanh toán khi mua chung cư
Theo mẫu số 01 hợp đồng mua bán/thuê mua căn hộ chung cư ban hành kèm Nghị định 02/2022/NĐ-CP, quy định về tiến độ thanh toán như sau:
Tiến độ thanh toán tiền mua/thuê mua căn hộ (không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung 2%). Các bên thỏa thuận cụ thể tiến độ thanh toán tiền mua/thuê mua căn hộ, kể cả thời hạn thanh toán trong trường hợp có chênh lệch về diện tích sử dụng thực tế khi bàn giao căn hộ, nhưng việc thanh toán trước khi bàn giao căn hộ phải theo đúng quy định của Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở và pháp luật có liên quan
Việc mua bán/thuê mua căn hộ hình thành trong tương lai theo phương thức thanh toán nhiều lần thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014 (Việc thanh toán trong mua bán/thuê mua căn hộ hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp Bên bán/bên cho thuê mua là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng. Trường hợp Bên mua/bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Bên bán/bên cho thuê mua không được thu quá 95%) giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp đồng được thanh toán khi cơ quan nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận cho Bên mua/bên thuê mua).
Trường hợp thuê mua thì các bên thỏa thuận để xác định số tiền bên thuê mua phải trả lần đầu; số tiền còn lại thì chia cho tổng số tháng mà bên thuê mua phải trả tiền thuê theo thỏa thuận đến khi hết thời gian phải nộp tiền thuê theo tháng.
Thu quá hạn mức có bị phạt không?
Tại Điểm c Khoản 4 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng thu tiền của bên mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng tiến độ thực hiện dự án hoặc thu vượt quá tỉ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định thì bị phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của tư vấn luật Đất đai về vấn đề “Tiến độ thanh toán khi mua chung cư” Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Nếu quý khách có nhu cầu Tư vấn đặt cọc đất, Mức bồi thường thu hồi đất, Đổi tên sổ đỏ, Làm sổ đỏ, Tách sổ đỏ, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, Giải quyết tranh chấp đất đai, tư vấn luật đất đai,tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, tra cứu quy hoạch đất, chia nhà đất sau ly hôn…, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục tự đi làm sổ đỏ chung cư 2022
- Sổ hồng chung cư sở hữu lâu dài được quy định ra sao?
- Chung cư không được cấp sổ hồng sẽ bị xử lý thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2, Điều 99 Luật nhà ở năm 2014 thì sau khi chung cư hết thời hạn sử dụng, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng chung cư. Sau đó đưa ra văn bản kết luật kiểm định trong đó có nội dung liên quan đến thời hạn sử dụng nhà ở chung cư. Cụ thể:
– Nếu sau khi kiểm định, nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và độ an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu chung cư được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định.
– Nếu sau khi kiểm định, nhà chung cư trong tình trạng hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ và không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở.
Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới trong trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch sử dụng nhà ở thì bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác phù hợp với quy hoạch đã được duyệt.
Theo mẫu số 01 hợp đồng mua bán/thuê mua căn hộ chung cư ban hành kèm Nghị định 02/2022/NĐ-CP, quy định về phương thức thanh toán như sau:
– Phương thức thanh toán tiền mua/thuê mua: Thanh toán bằng tiền Việt Nam, bằng tiền mặt hoặc thông qua ngân hàng theo quy định pháp luật.
Như vậy khi thanh toán mua chung cư bạn có thể thanh toán bằng cách trả tiền mặt hoặc trả tiền thông qua chuyển tiền tại các ngân hàng.
Theo đó, thời hạn sử dụng nhà chung cư cũng được phân thành nhà chung cư sở hữu lâu dài và nhà chung cư sở hữu có thời hạn, tùy thuộc vào phân loại công trình, chất lượng công trình đối với từng dự án đầu tư và được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Cũng như những tài sản khác, khi trải qua một thời gian dài sử dụng, do các tác động khách quan từ thiên nhiên và tác động chủ quan từ phía người sử dụng, các căn hộ chung cư đến lúc sẽ xuống cấp, hư hỏng, nếu tiếp tục sử dụng sẽ nguy hiểm đến tính mạng con người. Vì vậy, sau một thời gian sử dụng, nhà chung cư được kiểm định căn cứ vào cấp công trình xây dựng.
Khoản 1, Điều 99, Luật Nhà ở 2014 quy định: “Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư”.
Cách tính thời hạn theo cấp công trình xây dựng dựa trên phụ lục phân cấp các loại công trình xây dựng phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng được ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ xây dựng, quy định:
– Công trình cấp 4 có niên hạn sử dụng dưới 20 năm;
– Công trình cấp 3 có niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm;
– Công trình cấp 2 có niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm;
– Công trình cấp 1 và công trình đặc biệt có niên hạn sử dụng trên 100 năm.