Thuế chuyển nhượng đất vườn năm 2023 là bao nhiêu?

13/06/2023 | 16:31 309 lượt xem Gia Vượng

Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc muốn gửi câu hỏi đến nhờ luật sư tư vấn giải đáp giúp. Cụ thể là tôi có một thửa đất vườn ngay cạnh nhà, nay gia đình tôi không sử dụng diện tích đất này nên gia đình tôi muốn chuyển nhượng lại diện tích đất đó cho người khác, tôi thắc mắc rằng khi muốn chuyển nhượng đất vườn sẽ cần đáp ứng điều kiện gì? Pháp luật hiện hành quy định mức thuế chuyển nhượng đất vườn là bao nhiêu? Mong luật sư hỗ trợ, tôi xin cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, nội dung sau chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn tham khảo

Căn cứ pháp lý

Đất vườn là loại đất như thế nào?

Thuật ngữ chỉ đất vườn không phải là một thuật ngữ xa lạ mà nó đã rất quen thuộc bởi đất vườn là loại đất chỉ có thể sử dụng với mục đích trồng cây lâu năm, cây hoa màu,.. nếu muốn xây nhà trên đất vườn thì cần phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013. Ngoài ra, hiện nay đất vườn cũng chưa được xác định là đất phi nông nghiệp hay đất nông nghiệp. Đất vườn có thể liền kề hoặc cùng thửa với đất thổ cư hoặc có thể được tách thửa riêng. Đất vườn là một loại đất nằm trong nhóm đất nông nghiệp có các tiêu chí sau:

+ Phải nằm trong cùng một thửa đất có đất ở, đang có nhà ở và thuộc nhóm đất nông nghiệp.

+ Phần diện tích còn lại của thửa đất là đất vườn, ao, đất nông nghiệp.

Theo luật định về đất đai, đất vườn được xác định là phần đất cùng thửa với đất xây dựng nhà ở (đất thổ cư). Do đó, đất vườn có được cấp sổ đỏ hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.

Điều kiện chuyển nhượng đất vườn

Hiện nay, nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân đang ngày càng gia tăng. Pháp luật nước ta cũng có nhiều văn bản quy định về vấn đề này, tuy nhiên việc hiểu và áp dụng theo vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Vậy khi muốn chuyển nhượng đất vườn cần đáp ứng điều kiện gì?

Theo điều 188 của Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này

  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
  • Trong thời hạn sử dụng đất

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất vườn gồm những gì?

Hai bên mua và bán phải cùng chuẩn bị hồ sơ có đầy đủ các giấy tờ cơ bản sau đây:

– Giấy tờ bên bán cần chuẩn bị:

  • Bản gốc Chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ căn cước công dân
  • Bản gốc Sổ hộ khẩu
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với người độc thân, chưa có vợ hoặc chồng)
  • Giấy kết hôn (trường hợp đã kết hôn)
  • Giấy tờ ly hôn và phân chia tài sản do Tòa án phán quyết, các giấy tờ phân chia tài sản, di chúc,…
  • Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Giấy tờ bên mua cần chuẩn bị:

  • Bản gốc Chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu, hoặc thẻ căn cước công dân
  • Bản gốc Sổ hộ khẩu
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (đối với người độc thân, chưa có vợ hoặc chồng)
  • Giấy kết hôn (trường hợp đã kết hôn)

Sau khi hợp đồng mua bán được thực hiện, bên mua sẽ làm hồ sơ sơ đăng ký biến động đất đai nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Hồ sơ gồm:

  • Đơn xin đăng ký biến động (theo mẫu);
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Những giấy tờ tùy thân bao gồm: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (trường hợp đã kết hôn).
Thuế chuyển nhượng đất vườn năm 2023 là bao nhiêu?

Thuế chuyển nhượng đất vườn năm 2023 là bao nhiêu?

Để hoàn tất thủ tục chuyển nhượng đất vườn, cả người bán và người mua phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Trong đó, người mua sẽ nộp lệ phí, còn người bán sẽ nộp thuế chuyển nhượng đất vườn.

Về lệ phí chuyển nhượng (bên mua nộp)

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2015/NĐ-CP Chính Phủ quy định về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:

  • Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)

– Trong đó:

  • Diện tích đất tính bằng m2
  • Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất.
  • Lệ phí 0,5%.

– Ngoài ra, còn phải đóng thêm các lệ phí như:

  • Lệ phí địa chính: 15.000 đồng
  • Lệ phí thẩm định: 0.15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng)

Thuế chuyển nhượng đất vườn (bên bán nộp)

Tại điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân 2012 sửa đổi, bổ sung có quy định:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này

=> Tổng thuế suất phải đóng khi chuyển nhượng đất vườn là 25%. Tức: Thuế thu nhập phải nộp = Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản x 25%.

Trong đó, Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản theo từng lần chuyển nhượng trừ giá mua bất động sản và các chi phí liên quan, cụ thể như sau:

  • Giá chuyển nhượng bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng;
  • Giá mua bất động sản là giá theo hợp đồng tại thời điểm mua;
  • Các chi phí liên quan được trừ căn cứ vào chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất; chi phí cải tạo đất, cải tạo nhà, chi phí san lấp mặt bằng; chi phí đầu tư xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc trên đất; các chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản.

Tùy thuộc vào thủ tục hành chính của từng địa phương mà thời gian thực hiện chuyển nhượng sẽ khác nhau, giao động trong 30 ngày để từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính, bên mua cầm biên lai lệ phí và biên lai thuế đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thuế chuyển nhượng đất vườn năm 2023 là bao nhiêu?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn thủ tục Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Khi nào được phép chuyển đất vườn thành đất thổ cư?

Điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định:
Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền; và chỉ được chuyển nếu có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển sang đất ở nếu có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Đất vườn có diện tích bao nhiêu thì được tách thửa?

Để có thể tách thửa thì cần phải tuân theo quy định về diện tích đất tối thiểu để tách thửa. Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở, đất nông nghiệp được quy định tại quyết định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh trên địa bàn gia đình đang sinh sống.

Có được xây nhà trên đất vườn hay không?

Không, vì một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích. Nội dung này được nêu rõ tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.”.
Điều đó có nghĩa là chỉ được xây dựng nhà ở trên đất ở (hay còn gọi là đất thổ cư), nếu xây dựng nhà ở trên các loại đất khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc phải tháo dỡ nhà ở đó.