Thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình năm 2023?

29/03/2023 | 14:07 9 lượt xem Trang Quỳnh

Có thể thấy rằng hộ gia đình là một trong những đôi tượng sử dụng đất phổ biến. Đồng thời việc mua bán chuyển nhượng đất là một trong các hình thức được lựa chọn để chuyển giao quyền sử dụng đất của mình sang cho người khác. Vậy tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình có cần phải có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong hộ gia đình đó hay không hay cần đáp ứng những điều kiện nào để tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình… đây là thắc mắc mà Tư vấn luật đất đai nhận được nhiều trong thời gian vừa qua. Bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết “Thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?” dưới đây nhé!

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Quy định về quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?

Hiện nay, quyền sử dụng đất hộ gia đình được pháp luật quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 như sau:

“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”

Việc nắm rõ đất đai thuộc sở hữu cá nhân hay hộ gia đình là rất quan trọng để xác định được quyền hạn và trách nhiệm của mỗi người đối với phần tài sản của mình. Từ đó sẽ giảm thiểu được những tranh chấp đất đai không đáng có xảy ra giữa các thành viên trong hộ gia đình cũng như trong các giao dịch mua bán đất với bên ngoài.

Theo quy định trên, sổ đỏ cấp theo hình thức hộ gia đình thường được ghi tên sẽ là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà” khi xác định có đủ ba yếu tố sau đây:

– Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình (quan hệ cha mẹ nuôi con nuôi với nhau,…)

– Đang sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

– Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất (thông qua việc cùng góp tiền mua chung đất hoặc cùng nhau tạo lập như cùng nhau khai hoang đất từ xưa và canh tác sử dụng chung trên phần đất đó; hoặc được tặng cho chung, thừa kế chung…)

Nếu như trước đây, việc quy định quyền sử dụng đất thuộc hộ gia đình không có quy định rõ thế nào là hộ gia đình sử dụng đất, được nhận diện căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp ghi là “Hộ ông” hoặc “Hộ bà”; hiện nay, Luật đất đai năm 2013 đã quy định rõ giải thích thế nào hộ gia đình sử dụng đất, đáp ứng đủ ba yếu tố cụ thể chặt chẽ.

Điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình

Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về các điều kiện để thực hiện việc tặng cho, mua bán quyền sử dụng đất như sau:

– Thửa đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

– Đất không xảy ra tranh chấp

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?
Thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?

– Đất vẫn còn thời hạn sử dụng đất.

Thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?

Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cũng như hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất phải được công chứng chứng thực.

Hồ sơ công chứng hợp đồng cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

Căn cứ tại Khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 quy định hồ sơ công chứng bao gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng

– Dự thảo hợp đồng tặng cho/hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (các bên có thể tự soạn thảo hoặc có thể thuê tổ chức công chứng và đề nghị công chứng viên soạn thảo hợp đồng)

– Bản kê khai nhân khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu có xác nhận của Cơ quan công an địa phương

– Bản sao giấy tờ tùy thân (Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân) của từng thành viên trong hộ gia đình

– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:

+ Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì sẽ cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hay giấy xác nhận tình trạng độc thân; quyết định/bản án ly hôn;…

+ Văn bản cam kết tài sản riêng (nếu có)

Bước 2: Tiến hành việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký biến động đất đai theo mẫu số 09/ĐK

– Hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng, chứng thực

– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ hoặc Sổ hồng)

– Văn bản của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng chung đất đồng ý chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình đã được công chứng hoặc chứng thực

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

– Tờ khai lệ phí trước bạ

Sau khi chuẩn bị đầy đủ giấy tờ trên, các bạn sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hoặc hộ gia đình nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nếu có nhu cầu.

Bước 3: Tiếp nhận và xử lý:

– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ xử lý và phải thông báo cho người nộp trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc để người nộp tiếp nhận, chỉnh sửa cũng như bổ sung hồ sơ theo đúng yêu cầu

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và gửi lại phiếu tiếp nhận cho người đến nộp hồ sơ.

– Nếu hộ gia đình nộp hồ sơ ở tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thì trong 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Bước 4: Giải quyết yêu cầu:

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm đối soát giấy tờ, kiểm tra hồ sơ nếu đủ điều kiện hợp lệ thì sẽ tiến hành các công việc như sau:

– Gửi thông tin đến cơ quan chi cục thuế để xác định cũng như thông báo cho người nộp hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đóng thuế nếu thuộc trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật

– Sau đó xác nhận đầy đủ nội dung biến động vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp

– Trường hợp nếu như trang chỉnh lý của Giấy chứng nhận đã hết chỗ để ghi chép buộc phải cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới thì lập hồ sơ trình lên Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện để tiến hành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho người được tặng cho hoặc bên mua

– Cuối cùng, sau khi hoàn tất thủ tục trên thì tiến hành cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

Bước 5: Trả kết quả:

– Văn phòng đăng ký đất đai trao lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất hoặc gửi lại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nếu trong trường hợp hộ gia đình nộp hồ sơ đăng ký tại Ủy ban cấp xã/phường đó.

Lưu ý: về mặt thời gian giải quyết

Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian giải quyết cụ thể như sau:

– Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thực hiện tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tìm hiểu về mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp:

Hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hộ gia đình như thế nào?

Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Như vậy có nghĩa, việc tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực. Và để có thể công chứng hoặc chứng thực thì hiển nhiên, hợp đồng này phải được lập thành văn bản.

Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hộ gia đình như thế nào?

Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Luật Đất đai 2013 không quy định về nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, về nội dung cũng như các quy định chung về hợp đồng này lại được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự 2015.
Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trường hợp nào chuyển nhượng quyền sử dụng đất được miễn lệ phí trước bạ?

Khoản 10 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ các trường hợp cha mẹ chuyển nhượng đất cho con đều được miễn lệ phí:
Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ
Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi
Cha chồng, mẹ chồng với con dâu
Cha vợ, mẹ vợ với con rể