Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất thế nào?

19/12/2022 | 17:24 240 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, tôi muốn hỏi hiện nay xin giấy xác nhận tình trạng đất ở đâu? Xác nhận tình trạng đất hiện nay ra sao? Tôi muốn mua đất nhưng không biết tình trạng pháp lý ở nơi đó như thế nào? Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất thế nào? Xin giấy xác nhận tình trạng đất bao lâu theo quy định? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Đơn xin xác nhận tình trạng sử dụng đất để làm gì?

Đơn xin xác nhận tình trạng sử dụng đất là một trong những thủ tục hành chính đất đai quan trọng để làm cơ sở thực hiện những vấn đề liên quan như giao dịch, chuyển nhượng, tặng cho, cấp giấy chứng nhận…

Điều kiện để được thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn quyền sử dụng đất thì đất đó phải không có tranh chấp:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai 2013;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Bên cạnh đó, đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì một trong những yếu tố để có thể được cấp sổ đỏ là việc mảnh đất đó không có tranh chấp. Trường hợp cấp sổ đỏ cho những hộ gia đình không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Khi cấp sổ đỏ trong trường hợp này, cơ quan chức năng sẽ căn cứ dựa trên 3 yếu tố:

  • Nguồn gốc đất
  • Quá trình sử dụng đất
  • Hiện trạng sử dụng đất

Điều kiện quan trọng là đất này trong quá trình sử dụng không có tranh chấp. Để xác nhận điều này thì chúng ta phải làm Đơn xác nhận tình trạng sử dụng đất và được UBND cấp xã xác nhận đất này không có tranh chấp, sử dụng ổn định, lâu dài.

Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất thế nào?
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất thế nào?

Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất thế nào?

Tình trạng thửa đất hay còn được gọi là tình trạng sử dụng đất, đây là một thuật ngữ thường được sử dụng để nói về hiện trạng của một thửa đất. Từ việc xác định tình trạng thửa đất mà ta có thể biết được các thông tin sau của thửa đất:

– Toạ độ của đất trên bản đồ của thửa đất đó.

– Hình dáng của thửa đất đó.

– Diện tích thửa đất là bao nhiêu.

– Những ai có quyền sử dụng mảnh đất đó.

– Đất này có tranh chấp hay không.

– Thửa đất đó có đang trong quá trình chuyển giao quyền sử dụng đất hay là không

– Thửa đất hiện có đang nằm trong khu quy hoạch nào không.

– Thửa đất đó đã được cấp sổ đỏ hay chưa.

Khi nào cần soạn mẫu đơn xin xác nhận tình trạng thửa đất?

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai hiện hành quy định:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Bên cạnh đó, khoản 1 và khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai có quy định như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Ai có thẩm quyền xác nhận nguồn gốc đất?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký.

Trường hợp không có giấy tờ quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

Như vậy, theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ có thẩm quyền xác nhận nguồn gốc đất đai.

Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất thế nào?
Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất thế nào?

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn luật đất đai về “Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng đất thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý về chuyển đất ao sang đất sổ đỏ của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline  0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ xin xác nhận nguồn gốc đất đai gồm những gì?

+ Đơn xin xác nhận nguồn gốc đất;
+ Các tài liệu chứng minh quá trình sử dụng, nguồn gốc của thửa đất, vị trí thửa đất;
+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người làm Đơn xin xác nhận;
+ Các văn bản khác có liên quan.

Trình tự, thủ tục xin xác nhận nguồn gốc đất đai thế nào?

Hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu xác nhận nguồn gốc đất đai nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, cán bộ địa chính kiểm tra, phố hợp với Ban địa chính kiểm tra thửa đất, đo đạc, vẽ sơ đồ, sau đó cán bộ địa chính xác nhận đơn xin và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xác nhận.
Thời gian giải quyết việc xác nhận nguồn gốc đất đai là 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Hồ sơ xin xác nhận nguồn gốc đất đai gồm những loại nào?

+ Đơn xin xác nhận nguồn gốc đất;
+ Các tài liệu chứng minh quá trình sử dụng, nguồn gốc của thửa đất, vị trí thửa đất;
+ Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người làm Đơn xin xác nhận;
+ Các văn bản khác có liên quan.