Thủ tục vay vốn xây nhà ở xã hội như thế nào?

27/09/2023 | 15:56 34 lượt xem Thủy Thanh

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi và bạn có góp vốn nhau và mở một công ty chuyên sản xuất, gia công nông sản để xuất khẩu. Hiện nay quy mô công ty chúng tôi ngày càng lớn và tuyển thêm nhiều công nhân nên nhu cầu về nhà ở cho công nhân là khá lớn. Tôi và ban quản trị công ty đã quyết định muốn xin để được xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân nhưng vẫn đang thiếu vốn nên muốn vay thêm. Luật sư cho tôi hỏi là “Thủ tục vay vốn xây nhà ở xã hội” hiện nay ra sao ạ?. Mong ;luật sư giải đáp.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để giải đáp thắc mắc về câu hỏi của mình cũng như các vấn đề liên quan thì mời bạn hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Điều kiện để xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

Không phải ai cũng được phép xây dựng nhà ở xã hội mà để một công trình nhà ở xã hội được xây dựng thì việc cần phải đáp ứng các điều kiện yêu cầu liên quan đến việc xây dựng nhà tư xã hội là điều bắt buộc. vậy thì điều kiện để xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như thế nào?. Hãy cùng tìm hiểu nhé.

Tại Điều 54 Luật Nhà ở 2014 có quy định về yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội như sau:

Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

1. Đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 19 của Luật này; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội chưa có trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải quy hoạch khu vực riêng để lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê.

3. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội mà không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội riêng để cho thuê quy định tại khoản 2 Điều này thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 20% diện tích nhà ở xã hội trong dự án để cho thuê; chủ đầu tư được hưởng cơ chế ưu đãi xây dựng nhà ở để cho thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này đối với phần diện tích 20% nhà ở xã hội để cho thuê và được bán nhà ở này cho người đang thuê theo quy định về bán nhà ở xã hội sau thời hạn 05 năm cho thuê.

4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích, giá thuê, giá thuê mua, giá bán và việc xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở.
Như vậy, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cần đáp ứng các điều kiện như sau:

+ Đáp ứng các yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

+ Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch khu vực riêng;

+ Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý, kiểm soát về chất lượng, tiêu chuẩn diện tích, giá thuê, giá thuê mua, giá bán và việc xét duyệt đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở.

Chính sách vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

Xây dựng nhà ở xã hội là một công trình lớn và cần nhiều thời gian cũng như tiền bạc, nhân lực… Vậy nên việc thiếu vốn để xây dựng công trình này là điều rất thường gặp. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước ta đã đưa ra các quy định về chính sách vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

Việc thực hiện chính sách cho vay vốn ưu đãi để xây dựng nhà ở xã hội phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 13 Nghị định 100/2015/NĐ-CP như sau:

– Việc cho vay vốn ưu đãi phải bảo đảm đúng đối tượng, đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

– Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở thì chỉ được áp dụng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất.

– Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách vay vốn ưu đãi thì chỉ áp dụng một chính sách vay vốn cho cả hộ gia đình.

– Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định thực hiện việc cho vay ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội, bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về tín dụng và pháp luật có liên quan.

– Khách hàng là hộ gia đình, cá nhân khi vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội phải thực hiện việc gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Chính sách xã hội hàng tháng, với thời gian tối thiểu 12 tháng và mức gửi theo quy định của bên cho vay.

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (Được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) quy định về đối tượng được vay vốn ưu đãi là:

– Doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở 2014 được sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 99 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 để cho thuê, cho thuê mua, bán;

– Doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất công nghiệp, dịch vụ tự đầu tư xây dựng nhà ở để bố trí cho người lao động của chính doanh nghiệp, hợp tác xã đó mà không thu tiền thuê nhà hoặc có thu tiền thuê nhà với giá thuê không vượt quá khung giá cho thuê nhà ở xã hội do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;

– Hộ gia đình, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê, cho thuê mua, bán.

Bên cạnh đó, tại khoản 2 và khoản 3 Điều này còn quy định về điều kiện để được cho vay như sau:

Vay vốn ưu đãi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội

2. Điều kiện được vay vốn đối với các đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này:
a) Được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; có danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thuộc chương trình, kế hoạch đầu tư nhà ở xã hội của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về nhà ở;
c) Đã có quyết định giao đất hoặc đã có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng;
d) Đã được cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Có mức vốn tối thiểu tham gia vào dự án, phương án vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay, thế chấp vay vốn theo quy định của pháp luật.

3. Điều kiện được vay vốn đối với các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này phải có phương án đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp thuận và đáp ứng các quy định tại Điểm c, d, đ và e Khoản 2 Điều này.

Thủ tục vay vốn xây nhà ở xã hội

Thủ tục vay vốn xây nhà ở xã hội

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc các tổ chức tín dụng cho các chủ đầu tư vay vốn để xây dựng nhà ở xã hội thì phải tuân theo các nguyên tắc nhất định, cũng như việc xem xét hay quyết định cho vay này cũng phải đáp ứng được theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về cho vay.

Tổ chức tín dụng được chỉ định hướng dẫn cụ thể, chi tiết và niêm yết công khai về quy trình thủ tục vay vốn đảm bảo các nội dung sau:

– Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng chuẩn bị và gửi cho tổ chức tín dụng được chỉ định nơi muốn vay hồ sơ vay vốn theo hướng dẫn của tổ chức tín dụng được chỉ định.

– Trên cơ sở hồ sơ vay vốn do khách hàng cung cấp, tổ chức tín dụng thực hiện thẩm định và quyết định cho vay theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Tổ chức tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng thông báo bằng văn bản cho khách hàng lý do từ chối cho vay khi khách hàng có yêu cầu.

– Việc cho vay của tổ chức tín dụng được chỉ định và khách hàng phải được lập thành hợp đồng cho vay. Hợp đồng cho vay phải có các nội dung theo quy định của pháp luật hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

Việc vay vốn ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội để mua, thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo trình tự 3 bước là chuẩn bị hồ sơ, hoàn thiện thủ tục cho vay và ký hợp đồng tín dụng, cụ thể như sau:

Bước 1, chuẩn bị và nộp hồ sơ:

Người có nhu cầu vay vốn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ vay vốn để mua/thuê mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội theo các giấy tờ, và tài liệu nêu trên. Nộp hồ sơ trực tiếp tại Ngân hàng Chính sách xã hội cấp tỉnh hoặc tại các Phòng Giao dịch của Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện nơi mình cư trú hợp pháp.

Bước 2, tiếp nhận và kiểm tra, xử lý hồ sơ:

– Tổ Tiết kiệm và vay vốn trực thuộc Ngân hàng Chính sách xã hội tiếp nhận nếu hồ sơ có thiếu sót thì yêu cầu người đề nghị vay vốn bổ sung hồ sơ và kiểm tra tính hợp pháp hợp pháp của hồ sơ sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.

– Tổ chức cuộc họp bình xét theo nguyên tắc công khai dưới sự giám sát, sự chứng kiến của Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng thôn, làng, ấp, bản phum, sóc hoặc sự chứng kiến của người đại diện các tổ chức chính trị – xã hội nhận được sự ủy thác từ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Đối với các hồ sơ hợp lệ thì tiến hành các bước tiếp theo của thủ tục vay vốn.

Nếu hồ sơ không hợp lệ thì thông báo với người vay vốn để trả hồ sơ.

– Thành lập danh sách những người vay vốn đủ các điều kiện theo quy định đồng thời trình lên Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để tiến hành việc xác nhận vào danh sách và chuyển hồ sơ, danh sách về lại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi thực hiện thủ tục cho vay.

– Sau khi nhận được hồ sơ vay vốn do Tổ tiết kiệm và vay vốn chuyển tới thì Ngân hàng Chính sách xã hội nơi thực hiện thủ tục cho vay tiến hành ra văn bản thông báo tới người vay đến tại trụ sở để tiến hành làm thủ tục vay vốn và mang theo hồ sơ vay vốn.

– Sau khi đã được thẩm định về tính đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn thì lúc này sẽ trình lên Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay để phê duyệt hồ sơ. Thời gian phê duyệt hồ sơ vay theo quy định là không quá 05 ngày làm việc kể từ khi thẩm định xong hồ sơ và tiến hành việc trả lời về kết quả phê duyệt cho người vay.

Nếu Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay đã phê duyệt cho vay thì Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay lập dự thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản để thực hiện việc ký kết hợp đồng.

Bước 3, ký hợp đồng tín dụng:

Hợp đồng được ký bởi người vay và Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay. Tiến hành ký 02 bản mỗi bên giữ một bản, các bản của hợp đồng có giá trị pháp lý tương đương như nhau.

Người vay vốn phải xuất trình bản gốc các giấy tờ bao gồm giấy tờ chứng minh về việc đã hoàn tất nghĩa vụ tài chính cho chủ đầu tư để thực hiện việc mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội; hợp đồng mua bán nhà ở xã hội đã ký kết để ngân hàng tiến hành đối chiếu khi đi ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản.

Thẩm quyền thực hiện: Ngân hàng Chính sách xã hội

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục vay vốn xây nhà ở xã hội” đã được Luật sư tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn vay ưu đãi để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được quy định là bao lâu?

Tại khoản 5 Điều 15 Nghị định 100/2015/NĐ-CP quy định về thời hạn cho vay theo chính sách này như sau:
– Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì thời hạn cho vay tối thiểu là 15 năm và tối đa không quá 20 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
– Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì thời hạn cho vay tối thiểu là 10 năm và tối đa không quá 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
– Đối với dự án đầu tư nhà ở xã hội để bán thì thời hạn cho vay tối thiểu là 05 năm và tối đa không quá 10 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên;
– Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu nêu theo 03 trường hợp trên thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.

Nhà ở xã hội phải được thuê tối thiểu bao nhiêu năm?

Tại Điều 62 Luật Nhà ở 2014 có quy định về nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội như sau:
Nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội
1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
……
Như vậy, nhà ở xã hội phải được thuê tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.