Thủ tục “sang tên Sổ đỏ” thường gồm việc làm hồ sơ, nộp đơn tới cơ quan chức năng, và sau đó cơ quan này sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh và cập nhật thông tin trên Sổ đỏ để thể hiện sự thay đổi về sở hữu. Qua quá trình này, sổ đỏ sẽ phản ánh chính xác thông tin về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, đảm bảo tính minh bạch và bảo vệ quyền của các bên liên quan. Cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định pháp luật về Thủ tục sang tên sổ đỏ từ ông bà đã mất sang cháu tại bài viết sau.
Căn cứ pháp lý
Ông bà có được chuyển nhượng đất sang tên cháu được hay không?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là quá trình trao đổi quyền kiểm soát và sử dụng một mảnh đất từ một bên sang bên khác thông qua các phương tiện và giao dịch khác nhau. Quá trình này có thể diễn ra thông qua nhiều hình thức, bao gồm chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng quyền sử dụng đất, và cả góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Vậy Ông bà có được chuyển nhượng đất sang tên cháu được hay không?
Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
Sang tên sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Như vậy, ông bà có thể chuyển tên sổ đỏ sang cho cháu bằng hình thức tặng cho hoặc thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Thủ tục sang tên sổ đỏ từ ông bà đã mất sang cháu
“Sang tên sổ đỏ” là một thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ quá trình chuyển đổi quyền sở hữu của một tài sản bất động sản, thường là một căn nhà hoặc một lô đất, từ một chủ sở hữu hiện tại sang chủ sở hữu mới. Quá trình này đòi hỏi việc thay đổi thông tin về chủ sở hữu trong sổ đỏ hoặc giấy tờ liên quan đến tài sản bất động sản.
Thủ tục sang tên sổ đỏ từ ông bà đã mất sang cháu trong trường hợp thừa kế theo di chúc
Khi ông bà mất mà để lại di chúc, việc thừa kế của người cháu thường sẽ phụ thuộc vào tính hợp pháp của di chúc đó. Nếu di chúc mà ông bà đã lập trước khi qua đời được xem xét là hợp pháp theo luật pháp, thì người cháu có thể hưởng thừa kế theo những điều khoản được quy định trong di chúc. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc, cần tuân thủ các quy định và điều kiện theo luật. Nếu có bất kỳ tranh chấp nào hoặc nếu di chúc không tuân theo quy định pháp luật, việc thừa kế có thể trở nên phức tạp hơn và phải được giải quyết qua các thủ tục pháp lý.
Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Trường hợp di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu ông bà thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ông bà thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp di chúc bằng văn bản được coi hợp pháp nếu có đủ những điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể khi lập di chúc, ông bà minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì di chúc này có đủ điều kiện của di chúc hợp pháp, khi ông bà mất, di chúc này sẽ có hiệu lực, người cháu sẽ trở thành người thừa kế di sản theo di chúc của ông bà.
Bước 1: Thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế trước sang tên sổ đỏ theo di chúc
Việc khai nhận di sản thừa kế sẽ được thực hiện tại Văn phòng công chứng nơi có đất theo quy định của Luật công chứng.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 và Điều 63 Luật công chứng năm 2014 thì người cháu cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;
- Giấy chứng tử của ông (bà);
- Di chúc: Di chúc hợp pháp; biên bản mở di chúc có người chứng kiến và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu của người cháu;
- Giấy khai sinh của người cháu.
Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi ông bà thường trú cuối cùng. Trong thời hạn 15 ngày, cơ quan nhà nước thực hiện niêm yết công khai và sẽ xác nhận vào thông báo nếu hết thời hạn niêm yết mà không có tranh chấp, khiếu kiện gì. Sau đó, người cháu lập Văn bản khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng.
Bước 2: Thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ
Sau khi hoàn thành thủ tục khai nhận di sản thừa kế thì người cháu cần chuẩn bị hồ sơ để nộp tới Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu thực hiện việc sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình.
Hồ sơ sang tên trong trường hợp này gồm những giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Chứng minh thư nhân dân/ Căn cước công dân của người cháu;
- Văn bản khai nhận di sản thừa kế;
- Các giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp miễn lệ phí trước bạ như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu của ông bà và cháu…;
Trường hợp hưởng di sản thừa kế là một phần thửa đất thì người cháu đề nghị Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích được hưởng thừa kế trước khi nộp hồ sơ. Người cháu sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để tiến hành thẩm định và ra thông báo nộp thuế.
Căn cứ vào thời gian ghi trên giấy hẹn trả kết quả, người cháu thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định và tới Văn phòng đăng ký đất đai để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
Thủ tục sang tên sổ đỏ từ ông bà đã mất sang cháu trong trường hợp không để lại di chúc
Khi ông bà mất mà không để lại di chúc, tài sản của họ sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. Thừa kế theo pháp luật trong trường hợp không có di chúc sẽ tuân theo các quy tắc và hệ thống các hàng thừa kế. Pháp luật thừa kế thường xác định các hàng thừa kế, trong đó có con cái và vợ/chồng của người qua đời, và nếu không có những người này, thì tài sản sẽ được chia cho các hàng thừa kế khác theo quy định
Cụ thể sẽ được chia cho các hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại…
- Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
- Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong trường hợp này, cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại thuộc người thừa kế theo hàng thừa kế thứ hai nên người cháu chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản hoặc được người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất sau khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản tặng cho quyền sử dụng đất.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục sang tên sổ đỏ từ ông bà đã mất sang cháu” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ liên quan như là tư vấn pháp lý Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 cho phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đất không có tranh chấp;
Vẫn còn thời hạn sử dụng đất;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền và có hiệu lực từ khi đăng ký vào sổ địa chính.
Căn cứ vào Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về những trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Theo như quy định trên thì 4 trường hợp này sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.
Điều này đồng nghĩa với việc các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thuộc một trong các trường hợp được liệt kê nêu trên sẽ không được sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định hiện nay