Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào?

03/11/2023 | 17:14 16 lượt xem Gia Vượng

Bất động sản đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống tài sản của mỗi cá nhân và tổ chức. Đây là một loại tài sản đặc biệt, có giá trị lớn và có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và kinh tế của mọi người. Trong ngữ cảnh này, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở thành một tài liệu cực kỳ quan trọng. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chỉ đơn giản là một mảnh giấy, mà nó thể hiện quyền sở hữu và quyền sử dụng một mảnh đất cụ thể. Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất có từ năm nào?

Căn cứ pháp lý

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Sổ đỏ, hoặc bìa đỏ, là một trong những tên gọi phổ biến của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) mà chúng ta thường nghe trong lĩnh vực bất động sản. Tuy nhiên, khái niệm về GCNQSDĐ đã trải qua sự thay đổi theo thời gian và pháp luật.

Theo “Luật đất đai năm 2013,” GCNQSDĐ được định nghĩa như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.” Điều này xác định rõ GCNQSDĐ là một tài liệu quan trọng, được cấp bởi chính quyền để bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng đất.

Năm 2013, Luật Đất đai được sửa đổi và bổ sung với Khoản 16, Điều 3, quy định: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đai là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.” Điều này nhấn mạnh rằng GCNQSDĐ không chỉ xác định quyền sử dụng đất mà còn quyền sở hữu nhà ở và các tài sản liên quan đến đất đai, và chúng có giá trị pháp lý và quyền thừa kế quan trọng.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào?

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào?

Bộ Tài nguyên và Môi trường luôn coi trọng ý kiến của nhân dân và chấp nhận đóng góp xây dựng của họ vào quy trình quản lý tài nguyên đất đai. Theo đó, Bộ đã tiếp thu ý kiến góp ý của cộng đồng và tiến hành điều chỉnh thời hạn cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất ổn định, nhưng không có giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất, như quy định tại điều 138.

Dự thảo nêu rõ, giấy tờ làm căn cứ công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất gồm Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Các loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Theo Khoản 2, Điều 97 của Luật Đất đai 2013, các loại giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, và pháp luật về xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không cần phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất. Tuy nhiên, trong trường hợp người có nhu cầu cấp đổi, họ có thể chuyển sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Do đó, hiện nay, các loại giấy chứng nhận sau đây vẫn giữ giá trị pháp lý:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, và tài sản khác gắn liền với đất.

– Các loại giấy tờ chứng nhận khác.

Ngoài ra, tùy theo đối tượng được giao, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn có thể được chia thành các loại sau:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cá nhân (cá nhân ở đây có thể là một người hoặc nhiều người).

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho hộ gia đình.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho doanh nghiệp và tổ chức.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có từ năm nào?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ khác liên quan đến tư vấn pháp lý về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng

Câu hỏi thường gặp

Hình thức mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nhất?

Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm.

Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành
Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
Người được sử dụng đất theo:
Kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai.
Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai đã được thi hành.
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa;
Nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất