Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê

19/04/2023 | 17:58 29 lượt xem SEO Tài

Đất thuê hay cho thuê quyền sử dụng đất là việc một cá nhận, tổ chức được nhà nước trao quyền sử dụng quyết định định đoạt, có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất. Với hai hình thức trả tiền hằng năm và trả tiền một lần. Như vậy việc thuê đất là hình thức nhận quyền sử dụng tạm thời cho những người có nhu cầu thuê đất. Tuy nhiên, việc thuê đất này có nhiều người cùng chung thắc mắc về vấn đề chuyển nhượng. Rằng đất thuê có được chuyển nhượng lại không? Nếu có thì Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê như thế nào?

Tư vấn luật đất đai sẽ giải đáp thắc mắc liên quan đến câu hỏi trong bài viết sau.

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013.

Khái niệm thuê đất

Căn cứ tại Khoản 8, Điều 3, Luật đất đai năm 2013, thuê đất hay nói cách khác là thuê quyền sử dụng đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng cho các chủ thể có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.

Thuê đất có hai hình thức đó là thuê đất trả tiền hàng năm và thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

Thuê đất là hình thức thể hiện quyền định đoạt của Nhà nước đối với đất đai, thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cho thuê đất được tiến hành thông qua quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó trên cơ sở quyết định này, các bên sẽ tiến hành kí kết hợp đồng cho thuê đất. Bên thuê đất phải sử dụng đúng mục đích, trả tiền thuê đất và trả lại đất khi đã hết thời hạn thuê. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cho thuê đất phát sinh sau khi quyết định cho thuê đất có hiệu lực và chấm dứt theo thời hạn được ghi trong quyết định.

Đất thuê trả tiền một lần có mua bán/ chuyển nhượng được không?

Theo khoản 1, Điều 179, Luật Đất đai 2013 về quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đã có những quy định cụ thể như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác;

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

d) Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất;

đ) Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Hộ gia đình được Nhà nước giao đất, nếu trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Trường hợp người được thừa kế là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;

g) Thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

h) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh;

i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật đất đai thì đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần thì có thể được thực hiện hoạt động chuyển nhượng mua bán. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng mua bán này phải tuân thủ các điều kiện để được chuyển nhượng đất đai.

Quyền của người thuê đất trả tiền một lần là gì?

Theo Điều 174 Luật Đất đai 2013, quyền của người thuê đất trả tiền một lần là:

  • Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
  • Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
  • Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
  • Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
  • Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;
  • Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
  • Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
  • Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
  • Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê

Bước 1: Công chứng Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Giấy tờ cần chuẩn bị công chứng bao gồm:
  • Dự thảo hợp đồng
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu)
  • Bản sao CMND, sổ hộ khẩu của các bên
  • Giấy tờ chứng minh tài sản chung/riêng (Giấy đăng ký kết hôn/ giấy xác nhận độc thân)
  • Bản sao giấy tờ khác liên quan đến hợp đồng theo quy định pháp luật

Bước 2: Nộp hồ sơ

Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và tiến hành theo quy trình nếu đã đầy đủ.

Hồ sơ đầy đủ bao gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực)
  • CMND, hộ khẩu 2 bên chuyển nhượng (02 bản có chứng thực)
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (02 bản có công chứng)
  • Giấy tờ chứng minh tài sản chung/ riêng (giây xác nhận tình trạng hôn nhân, 02 bộ có chứng thực)
  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính)
  • Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính)
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính)
  • Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính)
  • Tờ khai đăng ký thuế
  • Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính)
  • Kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, thời gian thủ tục sang tên kéo dài 10 ngày làm việc.

Bộ hồ sơ sẽ được gửi đến cơ quan thuế và phòng Tài nguyên và Môi trường để xác định nghĩa vụ tài chính và tiến hành sang tên.

*Lưu ý:

Tình huống chuyển nhượng một phần thửa đất thì người sử dụng đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc, tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện chuyển nhượng trước khi nộp hồ sơ.

Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông báo cho chủ thửa đất ngay khi có thông từ cơ quan thuế để hoàn thành nghĩa vụ tài chính. (Chi tiết thuế & phí phải nộp xem phần dưới)

Bước 4: Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, chủ thửa đất nộp biên lai cho Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Thuế & lệ phí khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Một chi phí khi sang tên đất đai gồm: Chi phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng, thuế thu nhập các nhân khi chuyển nhượng bất động sản, lệ phí trước bạ sang tên quyền sử dụng đất. Cụ thể như sau:

  1. Lệ phí trước bạ (Bên mua chịu)

Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)

Tiền nộp nhà= (Diện tích nhà) x (Cấp nhà) x (Lệ phí)

Trong đó:

  • Diện tích đất tính bằng m2
  • Giá đất theo bảng giá
  • Lệ phí = 0,5%

*không phải nộp lệ phí trước bạ khi:

  • Chuyển giao tài sản cho vợ chồng, con cái, cha mẹ.
  • Nhà đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù.
  • Nhà đất đã có Giấy chứng nhận chung hộ gia đình, khi phân chia nhà đất cho những người trong hộ gia đình.

Thuế thu nhập cá nhân (Bên bán chịu)

Cách 1: Thuế thu nhập cá nhân = 25% giá trị lợi nhuận (giá bán – giá mua)

Cách 2: Áp dụng khi không xác định được giá mua (thông thường cơ quan thuế áp dụng phương pháp này)

Thuế thu nhập cá nhân = 2% Giá chuyển nhượng (giá ghi trong hợp đồng).

*không phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi:

  • Chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
  • Chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
  • Nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Những lưu ý khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê

Về nguyên tắc, người sử dụng đất muốn thực hiện quyền chuyển nhượng đất thì phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung về chuyển nhượng được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau:

  • Bên chuyển nhượng phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng;
  • Đất không được có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất phải không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất phải còn trong thời hạn sử dụng đất.

Lưu ý: Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được người sử dụng đất đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và thời điểm có hiệu lực là kể từ khi đăng ký vào sổ địa chính.

Về hình thức chuyển nhượng, theo quy định pháp luật tại điểm a, khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 và Điều 42 Luật công chứng 2014, khi chuyển nhượng đất phải lập thành văn bản và phải được công chứng, chứng thực tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất thì mới có giá trị pháp lý hay nói cách khác là được pháp luật công nhận. Do đó, nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được giao kết bằng giấy viết tay thì sẽ không được pháp luật công nhận và bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra.

Tóm lại, người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và phải phụ thuộc vào đối tượng được cho thuê là tổ chức hay cá nhân, hộ gia đình. Khi thực hiện việc chuyển nhượng đất thuê bên chuyển nhượng cũng cần phải đáp ứng đủ các điều kiện để được phép chuyển nhượng theo đúng quy định pháp luật.

Mời bạn xem thêm bài viết

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuê” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Nhà nước cho thuê đất thông qua hình thức nào?

Căn cứ tại khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, ta có thể hiểu Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất cho đối tượng đó thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng đất này sẽ được xem là đất được Nhà nước cho thuê. Nhà nước cho thuê đất thông qua hai hình thức được quy định tại Luật đất đai 2013 đó là: Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm và Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Như vây, hoạt động cho thuê đất của Nhà nước có những nét khác biệt sau cần nắm nõ so với hoạt động giao đất như sau:
-Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất phải thông qua hợp đồng thuê theo quy định, khác với hoạt động giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoạt động này thể hiện thông qua một Quyết định hành chính.
-Quyền sử dụng đất trong hình thức cho thuê đất phát sinh dựa trên sự thỏa thuận, tự do bày tỏ ý chí của hai bên đó là Nhà nước – tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu thuê đất. Còn đối với hình thức hình thức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất phát sinh phụ thuộc chủ yếu vào ý chí chủ quan của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đất đai.
-Mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất trong hoạt động thuê đất thể hiện tính bình đẳng, mang yếu tố quy luật của thị trường hơn so với hoạt động giao đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Có được chọn hình thức trả tiền thuê đất một lần hoặc hằng năm?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, chủ thể thuê đất hoàn toàn có quyền được chọn hình thức trả tiền thuê đất một lần hoặc trả tiền thuê đất hàng năm, tuy nhiên không phải trường hợp nào người thuê đất cũng được lựa chọn hình thức trả tiền thuê mà sẽ phải tuân thủ theo đúng các trường hợp mà pháp luật quy định.