Khi nhà nước quyết định thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia và cộng đồng, việc bồi thường về đất đương nhiên sẽ phải tuân theo những nguyên tắc và điều kiện nhất định. Điều này nhằm đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình thu hồi, đồng thời tạo động lực cho người dân hợp tác tích cực trong quá trình phát triển đất đai. Vậy khi thuộc trường hợp đất bị thu hồi một phần thửa đất có thể đề nghị thu hồi phần còn lại hay không?
Căn cứ pháp lý
Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nào?
Thu hồi đất là một biện pháp quan trọng mà Nhà nước thực hiện để bảo vệ quyền lợi chung và duy trì trật tự pháp luật trong quản lý đất đai. Hành động này có thể xuất phát từ quyết định của Nhà nước thu lại quyền sử dụng đất đã được cấp phép trước đó hoặc từ việc thu hồi đất của những người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai.
Căn cứ Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định về nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất như sau:
– Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
– Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai
Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi?
Một trong những nguyên tắc cơ bản nhất là sự công bằng. Bồi thường về đất phải được thực hiện một cách minh bạch và dựa trên giá trị thực của khu vực đó, bao gồm cả các yếu tố như đất đai, vị trí, cơ sở hạ tầng, và tiềm năng phát triển trong tương lai. Quá trình định giá này cần được thực hiện một cách độc lập và chính xác để tránh những tranh chấp và bất đồng ý kiến.
Tại Luật Đất đai 2013 quy định Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Theo đó, Khi thu hồi đất và bồi thường về đất phải đảm bảo nguyên tắc nêu trên.
Thu hồi một phần thửa đất, có được đề nghị thu hồi phần còn lại?
Khi Nhà nước quyết định thu hồi quyền sử dụng đất, điều quan trọng là phải có cơ sở pháp lý rõ ràng và minh bạch. Quy trình thu hồi phải tuân theo các quy định của pháp luật, đảm bảo tính công bằng và đúng đắn. Nếu người sử dụng đất vi phạm các quy định về đất đai, việc thu hồi là hợp lý và cần thiết để giữ cho hệ thống quản lý đất đai hoạt động mạch lạc và hiệu quả. Vậy khi thu hồi một phần thửa đất, có được đề nghị thu hồi phần còn lại?
Tại Thông tư 37/2014/TT-BTNMT quy định:
– Trường hợp phần diện tích còn lại của thửa đất có nhà ở bị thu hồi không đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi hoặc người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng phần diện tích đất còn lại theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với phần diện tích đất còn lại trong thửa đất có nhà ở không đủ điều kiện được phép tách thửa khi Nhà nước thu hồi đất phải được thể hiện trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Theo đó, cần xem xét diện tích tối thiểu được tách thửa của tỉnh để xác định diện tích còn lại sau khi thu hồi có nhỏ hơn diện tích tối thiểu này không.
Nếu phần diện tích còn lại của thửa đất bị thu hồi không đủ điều kiện được tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi hoặc người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng phần diện tích đất còn lại theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tin liên hệ:
Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thu hồi một phần thửa đất, phần có lại có được đề nghị thu hồi?” Ngoài ra, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý khác liên quan đến soạn thảo về download mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Câu hỏi thường gặp
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp quy định tại Điều 61 Luật Đất đai 2013 sau đây:
– Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
– Xây dựng căn cứ quân sự;
– Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng ga, cảng quân sự;
– Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
– Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
– Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
– Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Tại Điều 63 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
– Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai 2013;
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.