Thông tư 80/2017/TT-BTC có gì nổi bật?

02/07/2022 | 02:32 13 lượt xem Trà Ly

Thông tư 80/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả khi Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất ban hành ngày 02/08/2017. Để nắm rõ hơn về các quy định trong tư Thông tư 80/2017/TT-BTC, hãy xem và tải xuống thông tư này ở bài viết dưới đây nhé.

Tình trạng pháp lý

Số hiệu:80/2017/TT-BTCLoại văn bản:Thông tư
Nơi ban hành:Bộ Tài chínhNgười ký:Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành:02/08/2017Ngày hiệu lực:15/09/2017
Ngày công báo:20/09/2017Số công báo:Từ số 693 đến số 694
Tình trạng:Còn hiệu lực

Nội dung nổi bật

Hướng dẫn xác định tiền thuê đất được hoàn trả khi thu hồi đất

Ngày 02/08/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 80/2017/TT-BTC hướng dẫn việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất được hoàn trả khi Nhà nước thu hồi đất và việc quản lý, sử dụng số tiền bồi thường tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng, số tiền hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất.

Trong đó, Thông tư hướng dẫn cụ thể về 03 trường hợp: Xác định giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật mà không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để hoàn trả cho chủ sở hữu tài sản khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; Xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyên trả lại đất; Xác định tiền thuê đất đã trả trước còn lại để hoàn trả cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã trả trước tiền thuê đất nhiều năm. Chi tiết cách xác định việc hoàn trả trong các trường hợp trên xem tại Điều 3, 4, 5 của Thông tư này.

Thông tư 80/2017/TT-BTC
Thông tư 80/2017/TT-BTC

Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được quy định tại Điều 4 Thông tư 80/2017/TT-BTC như sau:

1. Giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất để hoàn trả cho người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được xác định như sau:

a) Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất ở được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất

a.1. Đối với đất ở

Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả=Diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đấtxGiá đất ở (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất) tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất


a. 2 Đối với đất sử dụng có thời hạn

  Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả =  Diện tích đất đã nộp tiền sử dụng đấtxGiá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn giao đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất  x Thời hạn giao đất (**)   
Thời hạn giao đất (*)


Trong đó:

– Thời hạn giao đất (*): là thời hạn giao đất của dự án.

– Thời hạn giao đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn giao đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất giao tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

b) Trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì giá trị hoàn trả là tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian thuê đất còn lại được xác định theo giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất với phương pháp xác định tiền thuê đất quy định tại chính sách thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại thời điểm xác định nghĩa vụ về tiền thuê đất trước đây; cụ thể:

b.1. Trường hợp tiền thuê đất đã nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ có hiệu lực thi hành:

Tiền thuê đất hoàn trả=Tiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm thu hồi đất (*)xThời hạn thuê đất còn lại (**)


Trong đó:

– Tiền thuê đất một năm xác định tại thời điểm thu hồi đất (*): bằng (=) tỷ lệ phần trăm (%) tính tiền thuê đất theo chính sách tại thời điểm thu hồi đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn thuê đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

– Thời hạn thuê đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn thuê đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

b.2. Trường hợp tiền thuê đất đã nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ hoặc quy định của pháp luật sau ngày Nghị định số 69/2009/NĐ-CP có hiệu lực thi hành:

Tiền thuê đất hoàn trả =  Diện tích đất đã nộp tiền thuê đấtxGiá đất theo mục đích sử dụng của thời hạn thuê đất của dự án xác định theo Bảng giá đất tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất  x Thời hạn thuê đất còn lại (**)   
Thời hạn thuê đất (*)


Trong đó:

– Thời hạn thuê đất (*): là thời hạn thuê đất của dự án.

– Thời hạn thuê đất còn lại (**): bằng (=) thời hạn thuê đất của dự án trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất thuê tính đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất.

c) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự nguyện trả lại đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (mà đủ điều kiện được bồi thường):

Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả=Diện tích đất nông nghiệp tự nguyện trả lại (*)xGiá đất theo mục đích sử dụng đất nông nghiệp (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất) tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất


Trong đó: Diện tích đất nông nghiệp tự nguyện trả lại (*) là diện tích trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp, không bao gồm diện tích vượt hạn mức sử dụng đất nông nghiệp phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 8 Điều 210 Luật Đất đai.


Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/09/2017.

Tải xuống Thông tư 80/2017/TT-BTC

Thông tin liên hệ

Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thông tư số 80/2017/TT-BTC”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

Mời bạn xem thêm bài viết

Câu hỏi thường gặp

Tính tiền tiền thuê đất được dựa trên những căn cứ nào?

– Diện tích đất cho thuê;
– Thời hạn cho thuê đất;
– Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn giá trúng đấu giá;
– Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Khi nào Nhà nước thu hồi đất?

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?

Thẩm quyền thu hồi đất sẽ thuộc về các chủ thể sau đây:
–  Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
– Ủy ban nhân dân cấp huyện
– Ban Quản lý khu công nghệ cao
– Ban Quản lý khu kinh tế
– Cảng vụ hàng không