Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ban hành ngày 29/09/2017 quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP và SĐ, BS một số điều của các Thông tư hướng dẫn Luật đất đai. . Để nắm rõ hơn những nội dung được quy định tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT. Tư vấn luật đất đai mời bạn đọc xem trước và tải xuống văn bản này trong bài viết dưới đây nhé.
Tình trạng pháp lý
Số hiệu: | 33/2017/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư | |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Thị Phương Hoa | |
Ngày ban hành: | 29/09/2017 | Ngày hiệu lực: | 05/12/2017 | |
Ngày công báo: | 26/11/2017 | Số công báo: | Từ số 845 đến số 846 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Nội dung nổi bật
Xây dựng yếu tố chống giả trên phôi GCN quyền sử dụng đất
Đây là nội dung nổi bật tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP và SĐ, BS một số điều của các Thông tư hướng dẫn Luật đất đai. Theo đó:
– Tổng cục quản lý đất đai bắt đầu xây dựng các quy định về yếu tố chống giả (đặc điểm bảo an) trên phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Và tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng.
– Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký QSDĐ có trách nhiệm báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi về Sở TN&MT định kỳ 06 tháng trước ngày 20/6, định kỳ hành năm trước ngày 20/12.
– Thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in phôi GCN tại Phụ lục 01a ban hành kèm theo Thông tư 23/2014/TT-BTNMT .
Xem chi tiết tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 05/12/2017).
Tải xuống Thông tư 33/2017/TT-BTNMT
Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP và SĐ, BS một số điều của các Thông tư hướng dẫn Luật đất đai.
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Tư vấn luật đất đai về “Thông tư 33/2017/TT-BTNMT”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về thành lập doanh nghiệp; tra mã số thuế cá nhân, xác nhận độc thân;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Giấy mua bán đất vườn theo quy định pháp luật hiện nay
- Thủ tục mua bán đất ở nông thôn
- Tách sổ đỏ mất bao nhiêu tiền năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 100 Luật đất đai 2013: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trường hợp của gia đình bạn có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất, quy định:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
…d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;…”
Căn cứ theo quy định trên, nếu mảnh đất gia đình ông đang sử dụng không có tranh chấp, được UBND xã xác nhận đã sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993 thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật Đất đai, nay được UBND cấp xã, phường xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.