Thời gian cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu ngày?

23/11/2023 | 16:49 18 lượt xem Thanh Thùy

Chào luật sư, vợ chồng tôi có ý định mua đất xây nhà trong năm nay. Chúng tôi cũng đã tìm được mảnh đất ưng ý tuy nhiên do chủ nhà đi du lịch nước ngoài nên tháng sau mới về. Tôi xem thầy phong thủy nói tốt nhất là khởi công xây dựng nhà ở trong năm nay là tốt nhất, thuận lợi cho chuyện gia đạo và làm ăn. Vậy hiện nay quy định về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và cấp sổ đỏ mới như thế nào theo quy định? Thời gian cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu ngày? Chi phí cấp sổ đỏ mới hiện nay gồm bao nhiêu khoản? Mong được luật sư tư vấn. Tôi cảm ơn luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn của chúng tôi. Về vấn đề Thời gian cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu ngày? chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Sổ đỏ là gì?

Hiện nay sổ đỏ là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ghi nhận người sử dụng có được các quyền và nghĩa vụ nhất định được quy định tại luật đất đai. Vậy khái niệm sổ đỏ hiện nay được hiểu như thế nào và sổ đỏ được cấp cho cá nhân/hộ gia đình/tổ chức với những mục đích gì? Sổ đỏ hiện nay được hiểu là:

Sổ đỏ hoặc giấy đỏ hoặc bìa đỏ là tên gọi khác của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Theo quy định của Chính phủ thì sổ đỏ cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn). Loại đất có thể được cấp sổ đỏ khá đa dang, gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm nuối và đặt làm nhà ở tại nông thôn. Đa phần sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình nên khi chuyển nhượng cần có chữ ký của các thành viên trên 18 tuổi.

Theo quy định tại Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Và tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

STTTRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
1Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013;
2Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
3Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
4Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
5Người trúng đấy giá quyền sử dụng;
6Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
7Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
8Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
9Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
10Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Điều kiện để được cấp sổ đỏ hiện nay như thế nào?

Nhiều người quan tâm về điều kiện để được cấp sổ đỏ hiện nay. Những quy định về điều kiện được cấp sổ đỏ được quy định tại luật đất đai. Nếu như chủ thể nào có nhu cầu được cấp sổ đỏ thì phải tìm hiểu và nghiên cứu kỹ về điều kiện này. Để được cấp sổ đỏ thì sẽ có những điều kiện sau đây cần được đáp ứng đầy đủ và đúng quy định như sau:

Theo Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014, những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất theo điểm e khoản 1 Điều 100 Luật đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/BTNMT. 

Thời gian cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu ngày?

Thời gian cấp sổ đỏ là khoảng thời gian từ khi nộp hồ sơ cho đến lúc được cấp sổ đỏ. Khi nộp hồ sơ thì có 2 trường hợp là hồ sơ đó đầy đủ và được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên cũng có trường hợp mà hồ sơ cần chỉnh sửa hay bổ sung thì thời gian này sẽ kéo dài nhiều hơn. Thời gian cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu ngày? Quy định về thời gian cấp sổ đỏ mới hiện nay là:

Theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, để được xem xét cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất phải lập và nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện (Bộ phận Một của).

Về thành phần hồ sơ, được quy định tại Điểm a, b, c, đ và Điểm g Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, bao gồm:

“a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tở về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị tri, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế”.

Về thời gian thực hiện hồ sơ, căn cứ Điều 33 Quy chế Phối hợp thực hiện tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được ban hành kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND ngày 1/3/2023 của UBND tỉnh Trà Vinh quy định:

“Cơ chế phối hợp để giải quyết thủ tục đăng ký; cấp Giấy chứng nhận lần đầu:

1. Thành phần hồ sơ: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.

Tổng thời gian thực hiện là 30 ngày”.

Thời gian cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu ngày?

Cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ như thế nào?

Khi được sử dụng đất thì nhiều người có mong ước được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên vì một số lí do mà có thể chúng ta bị chậm cấp sổ đỏ. Vậy nếu như đối với trường hợp mà bị cố tình làm khó và việc cấp sổ đỏ bị chậm hơn so với quy định đặt ra. Lúc này nhiều người bối rối không biết giải quyết như thế nào? Cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ hiện nay như sau:

Đề nghị cơ quan có thẩm quyền trả lời về kết quả giải quyết: Người thực hiện thủ tục có quyền hỏi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về tiến độ, kết quả cấp sổ đỏ, sổ hồng.

– Đồng thời được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản theo quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP quy định: Sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa

+ Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.

Việc trả lời bằng văn bản rất quan trọng, vì đây là căn cứ để khiếu nại, khởi kiện nếu có căn cứ cho rằng cơ quan cấp sổ đỏ, sổ hồng làm sai.

Chi phí xin cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu?

Hiện nay để có thể được cấp sổ đỏ thì vấn đề không kém quan trọng cần được lưu ý chính là chi phí xin cấp sổ đỏ mới. Tuy nhiên do là lần đầu được cấp sổ đỏ nên nhiều người vẫn còn nhiều thắc mắc và bỡ ngỡ. Vậy chi phí cấp sổ đỏ mới hiện nay là bao nhiêu? Chi phí cấp sổ đỏ mới gồm có các khoản phí và lệ phí ra sao? Quy định về vấn đề này là:

Người dân xin cấp sổ đỏ lần đầu nộp các khoản tiền như sau: Lệ phí trước bạ, lệ phí cấp sổ đỏ, tiền sử dụng đất (nếu có), phí thẩm định hồ sơ.Lưu ý, tiền sử dụng đất không phải tất cả các trường hợp khi được cấp sổ đỏ đều phải nộp.

Về khoản lệ phí trước bạ, theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP và Thông tư 13/2022/TT-BTC, mức lệ phí trước bạ phải nộp đối với nhà đất khi sổ đỏ là 0,5%.

Cách xác định lệ phí trước bạ phải nộp như sau: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ.

Lệ phí cấp sổ đỏ, theo Khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC sẽ được từng tỉnh, thành phố quy định riêng.

Đối với khoản phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ cũng sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh quy định. Ngoài ra, người dân có thể phải nộp thêm tiền đo đạc.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời gian cấp sổ đỏ mới là bao nhiêu ngày?”  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý tra cứu quy hoạch thửa đất…. cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Những trường hợp không được cấp Sổ đỏ hiện nay ra sao?

1/ Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2/ Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
3/ Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quả lý rừng đặc dụng.
4/ Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
5/ Người sử sụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận  quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6/ Tổ chức, UBND xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng và mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khi, đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang; nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Cách phân biệt sổ đỏ thật, sổ đỏ giả tránh mất tiền oan thế nào?

Người dân kiểm tra sổ đỏ bằng cách, kiểm tra mã vạch được in tại cuối trang 4 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mã vạch dùng để quản lý, tra cứu thông tin về sổ đỏ, hồ sơ cấp giấy chứng nhận.
Theo Khoản 2 Điều 15 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, mã vạch có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST. Trong đó, MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất; MN là năm cấp sổ đỏ; ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với sổ đỏ được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài Nguyên và Môi trường.

Kiểm tra sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện thế nào?

Cá nhân, hộ gia đình muốn kiểm tra thông tin sổ đỏ, điền đầy đủ thông tin vào mẫu số 01/PYC theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Sau đó, gửi phiếu yêu cầu qua đường bưu điện hoặc hòm thư điện tử. Cơ quan chức năng sẽ tiếp nhận, xử lý thông tin. Sau đó, cơ quan chức năng sẽ phản hồi thông tin sớm nhất.