Thế chấp nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy nổ không?

23/12/2022 | 16:44 348 lượt xem Lò Chum

Thế chấp nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy nổ

Thưa luật sư tôi muốn thế chấp nhà chung cư để vay tiền, nhưng mà để thế chấp nhà chung cư thì cần rất nhiều thủ tục và giấy tờ phức tạp. Trong đó thì có một phần là Thế chấp nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy nổ điều nay có bắt buộc không? Luật sư có thể tư vấn cho tôi là Theo quy định pháp luật thì đối tượng nào cần phải đóng bảo hiểm cháy nổ? Mức đóng bảo hiểm cháy nổ chung cư là bao nhiêu khi muốn thế chấp? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho tư vấn luật đất đai để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Thế chấp nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy nổ? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Bảo hiểm cháy nổ là gì?

Bảo hiểm cháy nổ là một loại bảo hiểm tài sản bồi thường cho những thiệt hại hoặc tổn thất về tài sản được bảo hiểm do nguyên nhân cháy, nổ gây ra.

Loại bảo hiểm này rất cụ thể. Không chỉ bảo hiểm người là chủ sở hữu nhà, bảo hiểm tài sản trong nhà mà còn bảo hiểm chi phí thay thế, sửa chữa và tái xây dựng tài sản được liệt kê trong hợp đồng bảo hiểm.

Ngoài ra còn có thể bảo hiểm cho tài sản và người lân cận trong trường hợp xảy ra cháy nổ, hỗ trợ chi phí trong trường hợp cá nhân không thể sinh sống bên trong, không thể sử dụng tài sản do cháy nổ.

Phí đóng bảo hiểm cháy nổ nhà chung cư là bao nhiêu?

Tại Phụ lục II Nghị định 23/2018/NĐ-CP có quy định về mức phí bảo hiểm và mức khấu trừ khi mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc:

  1. Mức phí bảo hiểm/ năm của nhà chung cư có hệ thống chữa cháy tự động (springkler), nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ là 0.05%
  2. Mức phí bảo hiểm/ năm của nhà chung cư không có hệ thống chữa cháy tự động (springkler) là 0.1%.

Bạn cần lưu ý khi phải mua bảo hiểm bắt buộc tại các ngân hàng.

Quyền mua bảo hiểm cháy nổ 

Về quyền của bên mua bảo hiểm, căn cứ Điều 9, Thông tư 220/2010/TT-BTC, quy định quyền của bên mua bảo hiểm như sau:

” Điều 9. Quyền của bên mua bảo hiểm

  1. Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
  2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin có liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
  3. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nhanh chóng, đầy đủ và chính xác theo quy định của Hợp đồng bảo hiểm.
  4. Thoả thuận với doanh nghiệp bảo hiểm về những nội dung của Hợp đồng bảo hiểm nhưng không trái với các quy định của pháp luật.
  5. Được hạch toán chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc vào giá thành sản phẩm, dịch vụ đối với cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc được tính vào kinh phí do ngân sách nhà nước cấp đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.
  6. Khởi kiện dân sự đối với doanh nghiệp bảo hiểm nếu doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện không đúng quy định tại Hợp đồng bảo hiểm và pháp luật có liên quan.”

Thế chấp nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy nổ?

Thế chấp nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy nổ
Thế chấp nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy nổ

Khi bạn cần kí kết hợp đồng để mua nhà với ngân hàng, bảo hiểm cháy nổ là một điều kiện quan trọng và bắt buộc. Đây là hình thức để ngân hàng đảm bảo được giá trị tài sản thế chấp của khách hàng nếu không may có rủi ro xảy ra.

Hợp đồng bảo hiểm cần được phải kí kết sớm để hoàn tất thủ tục vay. Tuy nhiên khách hàng có thể lùi thời gian mua bảo hiểm cháy nổ tới giai đoạn nhận nhà. bảo hiểm cháy nổ sẽ bắt đầu có hiệu lực từ khi khách hàng nhận bàn giao nhà và bắt buộc phải mua ít nhất 1 năm đầu để có đủ điều kiện giải ngân.

Ngoài ra, khách hàng cũng không nhất thiết phải mua của công ty bảo hiểm liên kết với ngân hàng với điều kiện công ty bảo hiểm đó uy tín, có đủ trách nhiệm năng lực pháp lý và đủ điều kiện chấp thuận của ngân hàng cho vay.

Nhà chung cư có phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc không?

– Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chung cư là cơ sở có nguy cơ về cháy nổ nên bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ.

– Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/04/2018) có quy định:

Điều 3. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này (sau đây gọi là “bên mua bảo hiểm”) phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ theo quy định pháp luật.

2. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này.

Ngoài việc tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu quy định tại Nghị định này, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc trong các trường hợp sau:

a) Cơ sở chưa được nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật.

b) Cơ sở không có biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản kiểm tra đã quá 01 năm tính từ thời điểm lập đến thời điểm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

c) Cơ sở đang bị tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động do vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy.

4. Bên mua bảo hiểm được tính chi phí mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc vào giá thành sản phẩm, dịch vụ (đối với cơ sở sản xuất kinh doanh) hoặc vào chi thường xuyên (đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác).

5. Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định tại Nghị định này mua bảo hiểm cháy, nổ trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).

Đồng thời, tại Phụ lục II của Nghị định 79/2014/NĐ-CP cũng có quy định cụ thể về danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ, cụ thể như sau:

PHỤ LỤC II

DANH MỤC CƠ SỞ CÓ NGUY HIỂM VỀ CHÁY, NỔ

(Ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ)

1. Học viện, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trường dạy nghề, trường phổ thông và trung tâm giáo dục có khối lớp học có khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà trẻ, trường mẫu giáo có từ 100 cháu trở lên.

2. Bệnh viện tỉnh, Bộ, ngành; nhà điều dưỡng và các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh khác có quy mô từ 21 giường trở lên.

3. Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, rạp xiếc có sức chứa từ 300 chỗ ngồi trở lên; nhà thi đấu thể thao trong nhà có thiết kế từ 200 chỗ ngồi trở lên; sân vận động có sức chứa từ 5.000 chỗ ngồi trở lên; vũ trường, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí đông người có khối tích từ 1.500 trở lên; công trình công cộng khác có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

4. Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà lưu trữ cấp huyện trở lên; di tích lịch sử, công trình văn hóa, nhà hội chợ cấp tỉnh trở lên hoặc thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

5. Chợ kiên cố, bán kiên cố thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên; các chợ kiên cố, bán kiên cố khác, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hóa có tổng diện tích các gian hàng từ 300 m2 trở lên hoặc có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

6. Cơ sở phát thanh, truyền hình, bưu chính viễn thông cấp huyện trở lên.

7. Trung tâm chỉ huy, điều độ, điều hành, điều khiển quy mô từ cấp tỉnh trở lên thuộc mọi lĩnh vực.

8. Cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa, bến xe cấp tỉnh trở lên; bãi đỗ có 200 xe tô tô trở lên; gara ô tô có sức chứa từ 05 chỗ trở lên; nhà ga hành khách đường sắt cấp I, cấp II và cấp III; ga hàng hóa đường sắt cấp I và cấp II.

9. Nhà chung cư; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

10. Trụ sở cơ quan hành chính nhà nước; viện, trung tâm nghiên cứu, trụ sở làm việc của các cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

11. Hầm lò khai thác than, hầm lò khai thác các khoáng sản khác cháy được; công trình giao thông ngầm có chiều dài từ 100 m trở lên; công trình trong hang hầm có hoạt động sản xuất, bảo quản, sử dụng chất cháy, nổ và có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

12. Cơ sở hạt nhân, cơ sở sản xuất vật liệu nổ, cơ sở khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh doanh, sử dụng, bảo quản dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cơ sở sản xuất, chế biến hàng hóa khác cháy được có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

13. Kho vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; kho sản phẩm dầu mỏ, khí đốt; cảng xuất nhập vật liệu nổ, dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ, khí đốt.

14. Cửa hàng kinh doanh xăng dầu có từ 01 cột bơm trở lên; cửa hàng kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí tồn chứa từ 70 kg trở lên.

15. Nhà máy điện; trạm biến áp từ 110 KV trở lên.

16. Nhà máy đóng tàu, sửa chữa tàu; nhà máy sửa chữa, bảo dưỡng máy bay.

17. Kho hàng hóa, vật tư cháy được hoặc hàng hóa vật tư không cháy đựng trong các bao bì cháy được có khối tích từ 1.000 m3 trở lên; bãi hàng hóa, vật tư cháy được có diện tích từ 500 m2 trở lên.

18. Công trình sản xuất công nghiệp có hạng nguy hiểm cháy nổ A, B, C, D, E thuộc dây chuyền công nghệ sản xuất chính có khối tích từ 1.000 m3 trở lên.

19. Cơ sở, công trình có hạng mục hay bộ phận chính nếu xảy ra cháy nổ ở đó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ cơ sở, công trình hoặc có tổng diện tích hay khối tích của hạng mục, bộ phận chiếm từ 25% tổng diện tích trả lên hoặc khối tích của toàn bộ cơ sở, công trình mà các hạng mục hay bộ phận đó trong quá trình hoạt động thường xuyên có số lượng chất nguy hiểm cháy, nổ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Khí cháy với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên hoặc có từ 70 kg khí cháy trở lên.

b) Chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy đến 61°C với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5 % thể tích không khí trong phòng trở lên hoặc các chất lỏng cháy khác có nhiệt độ bùng cháy cao hơn 61°C với khối lượng từ 1.000 lít trở lên.

c) Bụi hay xơ cháy được có giới hạn nổ dưới bằng hoặc nhỏ hơn 65g/m3 với khối lượng có thể tạo thành hỗn hợp dễ nổ chiếm từ 5% thể tích không khí trong phòng trở lên; các chất rắn, hàng hóa, vật tư là chất rắn cháy được với khối lượng trung bình từ 100 kg trên một mét vuông sàn trở lên.

d) Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nhau với tổng khối lượng từ 1.000 kg trở lên.

đ) Các chất có thể cháy, nổ hoặc sinh ra chất cháy, nổ khi tác dụng với nước hay với ôxy trong không khí với khối lượng từ 500 kg trở lên./.

Như vậy, cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ.

Theo quy định trên thì chung cư thuộc quyền sở hữu của ai thì đối tượng đó phải mua bảo hiểm cháy nổ, nếu chủ đầu tư vẫn thuộc quyền sở hữu thì chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ, còn nếu chủ đầu tư đã chuyển giao quyền sở hữu chung cư đó cho cá nhân, tổ chức khác thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ.

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thế chấp nhà chung cư phải mua bảo hiểm cháy nổ ” Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề pháp lý về soạn thảo mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất,…, Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833 102 102. để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Mức phí tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc?

Theo nghị định 23 năm 2018 quy định về mức phí tham gia bảo hiểm cháy nổ đối với các cơ sở có nguy cơ cháy nổ như sau:
Đối với khách hàng có tổng tài sản dưới 1.000 tỷ đồng thì mức phí đóng bảo hiểm tối thiểu = số tiền bảo hiểm tối thiểu x tỷ lệ phí bảo hiểm. Căn cứ vào mức xảy ra rủi ro cháy nổ của các cơ sở, tài sản mà khách hàng và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận với nhau về tỷ lệ phí bảo hiểm.
Đối với khách hàng, doanh nghiệp có tổng tài sản trên 1.000 tỷ đồng thì mức phí bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa khách hàng và công ty bảo hiểm cháy nổ trên cơ sở tái bảo hiểm chấp thuận.

Ai phải mua bảo hiểm cháy nổ chung cư

Theo nội dung nghị định  23/2018/NĐ-CP, Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc là loại bảo hiểm mà chủ sở hữu nhà chung cư phải mua. Tỷ lệ mua phí bảo hiểm chung cư là 0.05% trên 1 năm đối với những loại chung cư có các hệ thống chữa cháy tự động và 0,1% đối với những căn chung cư chưa có hệ thống chữa cháy tự động này.
Theo nội dung Nghị định 23/2018/NĐ-CP: “Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm cháy, nổ”.
Như vậy, có thể hiểu rằng, trường hợp dự án chung cư vẫn do chủ đầu tư sở hữu thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ. Trường hợp người mua chung cư đã được chuyển quyền sở hữu chung cư thì trách nhiệm này thuộc về người mua.

Vì sao vay mua nhà phải kèm bảo hiểm cháy nổ?

Về bản chất, bảo hiểm cháy nổ thời điểm hiện tại thì thuộc về bảo hiểm công trình do chủ đầu tư chi trả, chỉ đến khi nhận nhà thì chủ sở hữu căn hộ mới bắt đầu mua Bảo hiểm cháy nổ cho căn hộ của mình để tránh những rủi ro không cần thiết. Đơn giản hơn thì việc mua bảo hiểm cháy nổ cũng là để đề phòng rủi ro cho bản thân. 
Còn về mặt pháp lý thì theo quy định của pháp luật hiện hành, chung cư là cơ sở có nguy cơ về cháy nổ nên bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy nổ. (Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP)
Bên cạnh đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 23/2018/NĐ-CP thì Cơ quan, tổ chức và cá nhân có cơ sở có nguy cơ cháy nổ phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.
Như vậy, theo quy định trên thì chung cư thuộc quyền sở hữu của ai thì đối tượng đó phải mua bảo hiểm cháy nổ. Nếu chủ đầu tư vẫn thuộc quyền sở hữu thì chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ; còn nếu chủ đầu tư đã chuyển giao quyền sở hữu chung cư đó cho cá nhân, tổ chức khác thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy nổ.