Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không

06/12/2022 | 16:56 115 lượt xem Lò Chum

Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không

Thưa luật sư tôi là sinh viên năm nhất mới lên Hà Nội nhập học, tôi cùng với hai người bạn học cùng trường có thuê một căn chung cư mini để ba đứa ở cùng nhau. Chúng tôi có tìm được 1 căn nhưng mà căn này chỉ bán thôi không cho thuê vì khu này gần trường nên chúng tôi đã bàn bạc và quyết định mau luôn. Vì phải đăng ký thường trú luôn nên tôi muốn hỏi luật sư về quy trình làm hộ khẩu hiện nay như thế nào? Trong trường hợp này của chúng tôi thì 1 đứa phải đứng ra làm hộ khẩu có đúng không? Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không? Các điều kiện để làm sổ hộ khẩu là gì? Mong luật sư tư vấn.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không? Cụ thể ra sao Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên thì hãy cùng tham khảo qua bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé!

Căn cứ pháp lý:

Sổ hồng nhà chung cư là gì?

Sổ hồng chung cư được gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Ở trang 2 Giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin về nhà chung cư.

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì Giấy chứng nhận gồm 01 tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng.

Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở 2014)

Có thể thấy, trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao căn hộ, chủ đầu tư có trách nhiệm chuẩn hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho người mua. Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị là không quá 15 ngày làm việc (theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Như vậy, khi người dân mua chung cư đủ điều kiện, có nhà ở hợp pháp theo quy định thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy này có màu hồng cánh sen, còn được gọi là sổ hồng chung cư.

Cần đáp ứng những điều kiện gì để được cấp sổ hồng?

Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013 (khi hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc không có giấy tờ nhưng đủ điều kiện cấp).
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014.
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.

Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không?

Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không
Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không

Hoàn toàn bạn hoàn toàn có thể làm được sổ hộ khẩu nếu bạn đã đăng ký tạm trú và có thời hạn tạm trú từ hai năm trở lên, có chỗ ở hợp pháp thì đủ điều kiện kèm theo để đăng ký thường trú.

Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú, như sau:

Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ chỗ ở hợp pháp để ĐK thường trú là một trong những sách vở, tài liệu sau đây :“ a ) Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một trong những sách vở, tài liệu sau đây :

  • Giấy ghi nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc sách vở về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua những thời kỳ .
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo pháp luật của pháp lý về đất đai ( đã có nhà ở trên đất đó ) .
  • Giấy phép kiến thiết xây dựng theo lao lý của pháp lý về thiết kế xây dựng ( so với trường hợp phải cấp giấy phép ) .

Hợp đồng mua và bán nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước hoặc sách vở về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước .Hợp đồng mua nhà ở hoặc sách vở chứng tỏ việc đã chuyển giao nhà tại, đã nhận nhà tại của doanh nghiệp có tính năng kinh doanh thương mại nhà tại góp vốn đầu tư thiết kế xây dựng để bán .

  • Giấy tờ về mua, bán, Tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân xã, phường, thị xã ( gọi tắt là Ủy Ban Nhân Dân cấp xã ) .
  • Giấy tờ về giao Tặng Kèm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà tại, đất ở cho cá thể, hộ mái ấm gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc những đối tượng người dùng khác .
  • Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý cho được chiếm hữu nhà ở đã có hiệu lực thực thi hiện hành pháp lý .
  • Giấy tờ có xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã về nhà tại, đất ở không có tranh chấp quyền chiếm hữu nhà tại, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong những sách vở nêu trên .

Giấy tờ chứng tở về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đi lại khác thuộc quyền sở hữu và địa chỉ bến gốc của phương tiện đi lại sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện đi lại khác sử dụng để ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua và bán, khuyến mãi cho, đổi, thừa kế tàu, thuyền, phương tiện đi lại khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đi lại đó. Giấy tờ, tài liệu chứng tỏ việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà tại, nhà khác của cơ quan, tổ chức triển khai hoặc của cá thể ( trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà tại, nhà khác của cá thể phải được công chứng hoặc xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã ) .Riêng so với nhà tại, nhà khác tại thành phố thường trực Trung ương như thành phố Hồ Chí Minh, phải có xác nhận của Ủy Ban Nhân Dân cấp xã về điều kiện kèm theo diện tích quy hoạnh tối thiểu bảo vệ theo lao lý của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh .Như vậy, bạn phải tuân theo những pháp luật của Luật Cư trú 2013 sửa đổi, bổ trợ vừa dẫn chiếu ở trên về điều kiện kèm theo và thực thi thủ tục theo lao lý tại Điều 21 Luật Cư trú :Người đăng ký thường trú sẵn sàng chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, gửi tới cơ quan công an sau đây :

  • Đối với thành phố thường trực Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, ., thị xã .
  • Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị xã thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh. ”

Để được đăng ký thường trú và cấp hộ khẩu, bạn cần chuẩn bị sẵn sàng hồ sơ đăng ký thường trú gồm có những sách vở sau :

  • Phiếu báo biến hóa hộ khẩu, nhân khẩu .
  • Bản khai nhân khẩu .
  • Giấy tờ và tài liệu chứng tỏ chỗ ở hợp pháp. người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của mình hoặc người có sổ hộ khẩu phải ghi rõ quan điểm chấp thuận đồng ý cho đăng ký thường trú vào phiếu báo biến hóa hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm .

Sau khi sẵn sàng chuẩn bị hồ sơ, bạn gửi tới cơ quan Công an huyện. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an huyện sẽ cấp sổ hộ khẩu cho bạn. trường hợp không cấp cơ quan Công an phải vấn đáp bằng văn bản và nêu rõ nguyên do .

Những ai được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá thể thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chấp thuận đồng ý bằng văn bản .

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố thường trực trung ương :

“ 1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố thường trực Trung ương thì phải có thời hạn tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào thuộc thành phố thường trực trung ương thì phải có thời hạn tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên .Được người có sổ hộ khẩu đồng ý chấp thuận cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây :

a ) Vợ về ở với chồng. chồng về ở với vợ. con về ở với cha, mẹ. cha, mẹ về ở với con .

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột.

c ) Người khuyết tật, mất năng lực lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất năng lực nhận thức, năng lực điều khiển và tinh chỉnh hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ .

d ) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có năng lực nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ .

đ ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột .

e ) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột .

Được điều động, tuyển dụng đến thao tác tại cơ quan, tổ chức triển khai hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chính sách hợp đồng không xác lập thời hạn và có chỗ ở hợp pháp .

Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố thường trực Trung ương, nay quay trở lại thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình .Trường hợp pháp luật tại những khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá thể, tổ chức triển khai thì phải có đủ những điều kiện kèm theo sau đây :

a ) Bảo đảm điều kiện kèm theo về diện tích quy hoạnh trung bình theo pháp luật của Hội đồng nhân dân thành phố .

b ) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị xã về điều kiện kèm theo diện tích quy hoạnh trung bình .

c ) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý chấp thuận bằng văn bản. ”

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của Tư vấn luật đất đai về “Sổ hồng chung có làm hộ khẩu được không?” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề như tư vấn pháp lý về giá chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư theo quy định thì có thể tham khảo và liên hệ tới Tư vấn luật đất đai để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.

Liên hệ hotline: 0833.101.102

Câu hỏi thường gặp

Mua nhà chưa có sổ hồng nhập hộ khẩu được không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020:
“1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 62/2021/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm:
– Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);
– Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
– Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;
Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

Khi nào mua chung cư sẽ được cấp sổ hồng?

Khác với việc mua chung cư cũ, nếu mua chung cư mới với chủ đầu tư thì theo quy định tại khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở, chủ đầu tư có nghĩa vụ phải làm thủ tục đề nghị cơ quan Nhà nước cấp sổ hồng cho người mua trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao hoặc từ thời điểm người mua thanh toán đủ tiền nhà.
Đồng thời, theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời hạn cấp sổ hồng cho chủ đầu tư là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Như vậy, sau khi thanh toán đủ tiền hoặc nhận bàn giao nhà thì thời gian tối đa để người mua chung cư mới nhận được sổ hồng là 65 ngày làm việc.

Mua chung cư cũ thì có được cấp sổ hồng không?

Khi mua bán chung cư cũ, sau khi thực hiện công chứng hợp đồng mua bán chung cư, bên mua phải nộp hồ sơ để sang tên sổ hồng chung cư cho mình. Về thời gian sang tên, Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
– Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nhà, tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng): Không quá 30 ngày.
– Đăng ký, cấp Sổ hồng cho người mua nhà của tổ chức đầu tư xây dựng: Không quá 15 ngày.
– Đăng ký, cấp Sổ hồng khi thay đổi tài sản gắn liền với đất: Không quá 15 ngày.
– Đăng ký biến động khi trúng đấu giá quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; nhập tài sản chung vợ chồng…: Không quá 10 ngày.