Sổ đỏ cấp sai quy định ai là người chịu trách nhiệm?

11/10/2023 | 15:55 165 lượt xem Thủy Thanh

Câu hỏi: Chào luật sư gia đình tôi có một mảnh đất được sử dụng từ thời ông cha tôi đến nay, vừa qua thì phần đất này cũng đã được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên sau khi nhận sổ thì chúng tôi phát hiện thông tin trong sổ đỏ bị sai lệch về cả diện tích và thông tin của người đứng tên. Luật sư cho tôi hỏi là cấp sổ đỏ sai quy định bị thu hồi hay hủy sổ và “Sổ đỏ cấp sai quy định ai là người chịu trách nhiệm” ạ?. Mong luật sư giải đáp.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến việc cấp sổ đỏ cũng như vấn đề người chịu trách nhiệm khi cấp sai sổ đỏ thì mời các bạn hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Quy định về thẩm quyền cấp sổ đỏ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất do Nhà nước cấp cho người dân nên việc cấp giấy chứng nhận này phải do cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai có thẩm quyền thực hiện, cụ thể như sau:

Thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định tại Điều 105 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp sổ đỏ.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

– Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có liên quan đến thẩm quyền cấp sổ đỏ trong trường hợp quy định tại khoản 4, Điều 95; khoản 3, Điều 105 của Luật Đất đai như sau:

– Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện do các cơ quan sau thực hiện:

– Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai hoặc Văn phòng Đăng ký đất đai: Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Theo quy định hiện hành, khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định địa phương đã thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp:- Khi người sử dụng đất thực hiện các quyền như mua bán, chuyển mục đích sử dụng,… mà phải cấp mới Giấy chứng nhận;- Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.

Như vậy, Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận theo hướng tạo điều kiện thuận tiện cho người dân trong việc thực thiện các thủ tục hành chính này (được thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai mà không cần lên Sở Tài nguyên và Môi trường).

Sổ đỏ cấp sai quy định ai là người chịu trách nhiệm

Sổ đỏ cấp sai quy định ai là người chịu trách nhiệm?

Hiện nay, việc cấp sai sổ đỏ xảy ra khá phổ biến. Việc này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau như: trong quá trình thực hiện không xác minh đúng hiện trạng sử dụng đất, không đo vẽ ngoài thực tế, không lấy ý kiến các hộ liền kề…Việc này gây ra nhiều hậu quả, trong đó thường gặp nhất chính là tình trạng liên quan đến việc cấp nhầm, sai thông tin trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều này không chỉ khiến cho số lượng án hành chính tăng cao mà còn gây phiền phức cho những người liên quan và cả các cơ quan quản lý nhà nước.

Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Luật đất đai 2013, cơ quan Nhà nước khi thi hành công vụ có hành vi vi phạm pháp luật về việc cấp sổ đỏ thì sẽ bị xử phạt tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể những hành vi vi phạm như sau:

– Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới hành chính bao gồm các hành vi sau:

+ Làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính.

+ Cắm mốc địa giới hành chính sai vị trí trên thực địa.

– Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:

+ Không tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời theo quy định.

+ Không thực hiện đúng quy định về tổ chức lấy ý kiến nhân dân trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

+ Không thực hiện công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

+ Không công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

+ Không báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

– Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:

+ Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất không đúng vị trí và diện tích đất trên thực địa.

+ Giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Giao lại đất, cho thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất bao gồm các hành vi sau:

+ Không nhận hồ sơ đã hợp lệ, đầy đủ, không hướng dẫn cụ thể khi tiếp nhận hồ sơ, gây phiền hà đối với người nộp hồ sơ, nhận hồ sơ mà không ghi vào sổ theo dõi.

+ Tự đặt ra các thủ tục hành chính ngoài quy định chung, gây phiền hà đối với người xin làm các thủ tục hành chính.

+ Giải quyết thủ tục hành chính không đúng trình tự quy định, trì hoãn việc giao các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền ký cho người xin làm thủ tục hành chính.

+ Giải quyết thủ tục hành chính chậm so với thời hạn quy định.

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để thực hiện thủ tục hành chính mà từ chối thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hành chính.

+ Thực hiện thủ tục hành chính không đúng thẩm quyền.

+ Quyết định, ghi ý kiến hoặc xác nhận vào hồ sơ không đúng quy định, từ đó gây thiệt hại hoặc tạo điều kiện cho người xin làm thủ tục hành chính gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức và công dân.

+ Làm mất, làm hư hại, làm sai lệch nội dung hồ sơ.

Theo đó, tùy theo tính chức, mức độ sự việc mà cán bộ công chức cấp sai Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc nặng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Bên cạnh đó, nếu như có gây thiệt hại cho Nhà nước còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo đúng mức thiệt hại thực tế.

Cấp sổ đỏ sai quy định bị thu hồi hay hủy sổ?

Ta có thể hiểu việc cấp sổ đỏ sai quy quy định của pháp luật đất đai là các trường hợp như cấp sai thẩm quyền, sai quy trình, thủ tục thực hiện hoặc cố ý bỏ qua các bước theo luật định…. Vậy thì những giấy chứng nhận đã bị cấp sai quy định này sẽ bị xử lý ra sao?. Hãy cùng tìm hiểu nhé.

Hiện tại, pháp luật đất đai chưa quy định trình tự, thủ tục xử lý nếu cấp sổ đỏ sai quy trình.

  • Mà việc cấp sổ đỏ cấp sai quy trình dẫn đến sổ đỏ cấp sai đối tượng hoặc sai mục đích, sai nguồn gốc sử dụng… thì phải thu hồi giấy chứng nhận, cấp lại giấy chứng nhận cho đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng,…;
  • Trường hợp cấp sổ đỏ sai quy trình nhưng tất cả các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về đất, nhà trên đất…hồ sơ, cơ sở dữ liệu đất đai vẫn đúng, chính xác và có gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân, Nhà nước thì người gây thiệt hại phải bồi thường;

Như vậy, pháp luật chưa quy định xử lý hậu quả khi cấp sổ đỏ sai quy trình. Tuy nhiên, đây là một trong những trường hợp cấp sổ đỏ sai quy định pháp luật nên tùy thuộc vào tình huống cụ thể mà việc xử lý hậu quả có nhiều khác biệt như thu hồi sổ,…

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền xin phép xây dựng nhà ở thế nào?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ tư vấn pháp lý về tách sổ đỏ đất mua chung cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Phát hiện sai phạm trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần kiến nghị đến ai?

Căn cứ Điều 209 Luật Đất đai 2013 quy định về việc tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính như sau
Tiếp nhận và xử lý trách nhiệm của thủ trưởng, công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp và công chức địa chính cấp xã trong việc vi phạm trình tự thực hiện các thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp, công chức địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có thẩm quyền theo quy định sau đây:
a) Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
c) Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.
Theo đó, khi phát hiện sai phạm của cán bộ công chức trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần kiến nghị đến:
– Đối với vi phạm của công chức địa chính xã, phường, thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Đối với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào thì gửi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó;
– Đối với vi phạm của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết.

Hủy sổ đỏ cấp sai trong trường hợp nào?

Trường hợp 1: Hủy Giấy chứng nhận bị mất
Theo khoản 3 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời cấp lại Giấy chứng nhận.
Trường hợp 2: Hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận mới
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền theo quy định nhưng chưa sang tên thì không thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp 3: Không giao nộp Giấy chứng nhận
– Trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai.
– Trường hợp Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
– Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.
– Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai
– Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.