Quy định về hồ sơ thiết kế xây dựng như thế nào?

10/11/2023 | 16:22 41 lượt xem Gia Vượng

Thiết kế xây dựng đóng vai trò quan trọng như là nền tảng vững chắc cho mọi quá trình xây dựng công trình. Nó không chỉ là bản vẽ trên giấy, mà còn là bước khởi đầu cho sự hiện thực hóa của mọi ý tưởng kiến trúc. Đúng như cây cầu nối, thiết kế xây dựng kết nối giữa ý tưởng sáng tạo và sự hình thành vững chắc của công trình. Chỉ khi đã có được bản thiết kế chặt chẽ, chúng ta mới có thể bắt tay vào những công đoạn tiếp theo với sự tự tin và hiệu quả cao nhất. Thiết kế không chỉ là bước đầu tiên, mà còn là bước quan trọng nhất để đảm bảo rằng mọi công trình sẽ được xây dựng với chất lượng và hiệu suất tối ưu. Tham khảo ngay quy định về hồ sơ thiết kế xây dựng tại bài viết sau.

Căn cứ pháp lý

Nghị định 15/2021/NĐ-CP

Thiết kế xây dựng và các bước thiết kế xây dựng được hiểu là như thế nào?

Thiết kế xây dựng không chỉ là quá trình kỹ thuật mà còn là một nghệ thuật, nơi sự sáng tạo và tính thẩm mĩ được đánh giá cao. Luật Xây dựng năm 2014 đã định rõ các khâu thiết kế, từ nghiên cứu tiền khả thi đến bản vẽ thi công, nhằm đảm bảo tính chất cân đối và thẩm mĩ của công trình. Quy trình thiết kế xây dựng được phân chia thành từng bước cụ thể, tùy thuộc vào quy mô và loại công trình.

Bước đầu, thiết kế một bước tập trung vào việc tạo ra bản vẽ thi công chi tiết. Trong khi đó, thiết kế hai bước bao gồm cả thiết kế cơ sở và bản vẽ thi công. Đối với những công trình lớn và phức tạp hơn, quá trình thiết kế ba bước trở nên cần thiết, kết hợp cả thiết kế cơ sở, kỹ thuật và bản vẽ thi công.

Quan trọng nhất, việc tuân thủ trình tự thiết kế đảm bảo rằng mỗi bước phản ánh đúng thông số và yêu cầu quan trọng của bước trước đó. Điều này không chỉ giúp bảo đảm chất lượng mà còn tối ưu hóa hiệu suất và tiết kiệm thời gian trong quá trình thi công.

Nếu có điều chỉnh sau bước thiết kế cơ sở, chủ đầu tư sẽ đưa ra quyết định dựa trên hiệu quả và yêu cầu sử dụng, đồng thời giữ nguyên mục đích và quy mô ban đầu của dự án. Quá trình này đòi hỏi sự linh hoạt và sáng tạo để đạt được sự hoàn hảo trong từng công đoạn của việc xây dựng công trình.

Quy định về hồ sơ thiết kế xây dựng như thế nào?

Thiết kế xây dựng không chỉ đơn thuần là quá trình kỹ thuật mà còn là một nghệ thuật tinh tế, mang đến sự hòa quyện giữa chức năng và vẻ đẹp. Construction design là bước quan trọng để biến những ý tưởng và ước muốn thành hiện thực bền vững trên thực tế. Nó là nguồn động viên mạnh mẽ, giúp cuộc sống trở nên trọn vẹn và đầy đủ hơn.

Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 33 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng

Quy định về hồ sơ thiết kế xây dựng như thế nào?

1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng được quy định như sau:

a) Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);

b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức;

c) Các bản thuyết minh, bản vẽ thiết kế xây dựng, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài;

d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng tương ứng với từng bước thiết kế xây dựng.

2. Chỉ dẫn kỹ thuật được quy định như sau:

a) Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng. Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác được chủ đầu tư thuê lập. Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình;

b) Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng;

c) Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác thực hiện lập riêng chỉ dẫn kỹ thuật đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng.

3. Hồ sơ thiết kế xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và phải được lưu trữ theo quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về lưu trữ.

Như vậy theo quy định trên hồ sơ thiết kế xây dựng công trình gồm có:

– Thuyết minh thiết kế, bản tính.

– Các bản vẽ thiết kế.

– Các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan.

– Dự toán xây dựng công trình.

– Chỉ dẫn kỹ thuật.

– Quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có).

Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình gồm những thông tin gì?

Trong mỗi dự án, thiết kế xây dựng không chỉ là việc xây dựng kết cấu vật lý mà còn là quá trình tạo ra không gian sống và làm việc có ý nghĩa. Đối với mỗi công trình, từ ngôi nhà nhỏ đến công trình công nghiệp lớn, sự sáng tạo trong thiết kế đều đóng vai trò quyết định, tạo nên cái nhìn tổng thể và ấn tượng đầu tiên.

Căn cứ tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Nhiệm vụ thiết kế xây dựng

1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.

2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.

3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:

a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;

b) Mục tiêu xây dựng công trình;

c) Địa điểm xây dựng công trình;

d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;

đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.

4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình.

Như vậy theo quy định trên nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình gồm có:

– Thứ nhất, các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.

– Thứ hai, mục tiêu xây dựng công trình.

– Thứ ba, địa điểm xây dựng công trình.

– Thứ tư, các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình.

– Cuối cùng, các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định về hồ sơ thiết kế xây dựng như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền phê duyệt dự toán xây dựng công trình là cơ quan nào?

Bởi lẽ việc thẩm định dự toán thực hiện đồng thời với việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở. Do vậy, thẩm quyền phê duyệt dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo thẩm quyền phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được quy định tại Điều 82 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24, 25 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020

Quy trình thẩm định thiết kế xây dựng như thế nào?

Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm:
Xem xét, gửi văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá trình thẩm định). Trường hợp cần lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thẩm định yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý kiến;