Pháp luật về đất đai đã hình thành từ rất sớm và luôn được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện liên tục để phù hợp với sự phát triển của kinh tế, xã hội. Hiện nay, với nhu cầu tách thửa đất thổ cư của người dân ngày càng tăng cao thì pháp luật cũng điều chỉnh và quy định chi tiết về quy trình thủ tục, điều kiện tách thửa,… Vậy cụ thể quy định tách thửa đất thổ cư năm 2023 ra sao? Sau đây mời bạn theo dỗi bài viết sau đây của Tư vấn luật đất đai để biết thêm chi tiết.
Căn cứ pháp lý
Quy định tách thửa đất thổ cư
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại thành 03 nhóm: Đất phi nông nghiệp, đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Theo đó, pháp luật hiện hành về đất đai không có loại đất nào có tên gọi là đất thổ cư.
Đất thổ cư là cách gọi thông thường của người dân dùng để chỉ đất ở.
Tách thửa đất thổ cư (còn các tên gọi khác như: tách sổ đỏ đất thổ cư; tách thửa nhà; tách thửa nhà ở) có thể hiểu đơn giản là thủ tục chia một thửa đất thành hai hay nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn.
Còn theo quy định pháp luật, tách thửa đất thổ cư là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau thủ tục chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn,…
Sau thủ tục tách thửa đất thổ cư, từ một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ban đầu sẽ xuất hiện thêm hai hay nhiều giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khác.
Điều kiện tách thửa đất thổ cư là gì?
Hiện nay để thực hiện thủ tục tách thửa đất thổ cư một cách hợp pháp thì thửa đất nông nghiệp đó phải đáp ứng được các điều kiện theo pháp luật đất đai quy định, vậy cụ thể điều kiện tách thửa đất thổ cư là gì?
Căn cứ vào Điều 188 Luật Đất đai 2013 và Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Có giấy chứng nhận
Thửa đất thổ cư phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các tài sản gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Không có tranh chấp
Thửa đất thổ cư không có tranh chấp. Nếu đất đang tranh chấp thì không thể đưa vào tham gia giao dịch được, do đó cần giải quyết xong tranh chấp. Bởi lúc đó không xác định được quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản.
Không bị kê biên
Thửa đất thổ cư không bị kê biên để bảo đảm thi hành án. Nếu bị kê biên để thi hành án tức là đã xác định được tài sản dùng để đảm bảo thực hiện cho nghĩa vụ nào đó và phải xử lý sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
Trong thời hạn sử dụng đất
Thửa đất thổ cư đang trong thời hạn sử dụng đất. Vì pháp luật quy định về thời hạn cụ thể đối với một số loại đất và chỉ được thực hiện giao dịch dân sự khi đất còn đang trong thời hạn được phép.
Không bị thu hồi
Thửa đất thổ cư không có thông báo hay quyết định thu hồi đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc có thông báo hay quyết định thu hồi đất có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân và đất lúc này chưa ổn định nên không được phép thực hiện tách sổ để giữ nguyên hiện trạng.
Thuộc trường hợp được tách thửa
Thửa đất thổ cư không thuộc các trường hợp không được tách thửa theo quy định của pháp luật. Sự khác biệt trong việc quy định về các trường hợp không được tách thửa đất tại mỗi tỉnh là khác nhau.
Việc quy định cho Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền quyết định về điều kiện cũng như các trường hợp không được tách thửa đất là hoàn toàn hợp lý, vì mỗi tỉnh có những điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội cũng như mục tiêu phát triển, quy hoạch đất đai là khác nhau, nên điều kiện của tình này không thể áp dụng cho tỉnh kia được.
Không có vi phạm pháp luật đất đai
Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng thửa đất thổ cư không vi phạm các quy định pháp luật về đất đai.
Các vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 như: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;….
Đảm bảo diện tích được tách thửa
Thửa đất mới được hình thành do tách thửa đất thổ cư phải có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó.
Thủ tục tách thửa đất thổ cư năm 2023
Thủ tục tách sổ đỏ, thủ tục tách bìa đỏ gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tách phần diện tích cần tặng cho
Thời gian cha mẹ có thể nộp đơn đề nghị sang tên, tách thửa: Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ, lễ Tết theo quy định)
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đề nghị tách sổ đỏ, thửa đất có thể nộp hồ sơ tại những cơ quan sau:
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp xã, phường nơi có đất (nếu có nhu cầu). Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường quận/huyện đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 3 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu theo trình tự pháp luật
Bước 4: Trả kết quả
Kết quả được trả cho người sử dụng đất trong thời hạn tối đa 3 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
Giai đoạn 2: Chuyển nhượng, tặng cho
Sau khi đã tiến hành tách sổ đỏ, thửa đất, cha mẹ và con tiếp tục thực hiện thủ tục tặng cho phần thửa đất đã tách như sau:
Bước 1: Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho
Theo Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất (các bên có thể soạn trước hoặc theo mẫu của tổ chức công chứng);
- Sổ đỏ phần đất được tặng;
- Giấy tờ tùy thân: căn cước, hộ chiếu…
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy chứng minh tình trạng hôn nhân.
Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính.
Bước 3: Đăng ký sang tên tại cơ quan thẩm quyền.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Quy định tách thửa đất thổ cư” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ soạn thảo hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại năm 2022?
- Đất chưa có Sổ đỏ, bác ruột vẫn có thể tặng cho cháu hay không?
- Mẫu hợp đồng cho mượn nhà ở năm 2022
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP; quy định về diện tích tối thiểu của thửa đất được tách:
“Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất; cho phù hợp đối với điều kiện cụ thể của từng địa phương”
Tức là, mỗi địa phương sẽ có quy định khác nhau về diện tích tối thiểu được phép tách thửa; đối với từng loại đất và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. Bạn ở địa phương nào thì lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của địa phương đó hỏi về việc xác định; và diện tích thửa đất được phép tách.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các quy định hướng dẫn liên quan thì người dân có thể thực hiện quyền tách thửa đất thổ cư trong các trường hợp sau đây:
– Chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Thừa kế một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Tặng cho một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Thế chấp một phần quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
– Góp vốn một phần bằng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Có được phép thực hiện tách thửa đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 43/2014 thì việc tách thửa có thể được phép thực hiện đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nếu được thực hiện đồng thời với việc hợp thửa với thửa đất khác để tạo thành đất có diện tích lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu.