Quy định pháp luật về thừa kế đất không có di chúc

23/02/2023 | 17:11 6 lượt xem Thanh Loan

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản cho người khác sau khi người đó chết. Có nhiều nguyên nhân khiến người chết không thể để lại di chúc trước khi qua đời. Điều này làm phát sinh một số mâu thuẫn về quyền thừa kế của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp chết đều lập di chúc đúng thời hạn hoặc có trường hợp lập di chúc nhưng không hợp pháp, không hợp lệ. Cùng Tư vấn Luật đất đai tìm hiểu quy định pháp luật về thừa kế đất không có di chúc ở bài viết dưới đây nhé!

Quy định pháp luật về thừa kế đất không có di chúc

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, người để lại di sản chết mà không có di chúc thì tài sản được chia thừa kế theo pháp luật. Một trong những tài sản có giá trị mà người chết để lại thường xảy ra tranh chấp đó là quyền sử dụng đất.

Quyền thừa kế đất đai không có di chúc bao gồm những trường hợp được quy định tại Bộ Luật Dân sự về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:

Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, trường hợp không có di chúc thì tài sản sẽ được chia theo pháp luật. Như vậy, luật thừa kế không có di chúc chính là thừa kế theo pháp luật và được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự năm 2015.

Đồng thời, đất đai vẫn được xem là di sản và được chia theo pháp luật. Tuy nhiên, việc chia thừa kế mà di sản là đất đai còn chịu sự điều chỉnh của Luật đất đai năm 2013.

Điều kiện hưởng thừa kế đất đai không có di chúc

Việc chia thừa kế đất đai không có di chúc ngoài việc phải tiến hành chia thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì người nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất đai thừa kế đang trong thời hạn sử dụng đất.
Quy định pháp luật về thừa kế đất không có di chúc
Quy định pháp luật về thừa kế đất không có di chúc

Thủ tục khai nhận thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc

Trường hợp từ chối nhận di sản thừa kế

Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản trừ trường hợp từ chối nhận di sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ của người để lại di sản; trong trường hợp người thừa kế từ chối nhận di sản để phần thừa kế nhà đất cho một người thì người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản.

Theo Điều 59 Luật Công chứng 2014, khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải chuẩn bị giấy tờ sau:

  • Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,…
  • Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

Trường hợp các bên thỏa thuận việc phân chia di sản

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Công chứng 2014, người thừa kế chuẩn bị hồ sơ công chứng văn bản thỏa thuận gồm các giấy tờ sau đây:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,…
  • Giấy chứng tử của người để lại di sản.
  • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người thừa kế. 
  • Văn bản thỏa thuận về việc những người thừa kế đồng ý tặng cho phần thừa kế của mình cho một người (có thể chuẩn bị trước hoặc yêu cầu tổ chức công chứng soạn thảo).

Việc công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản được thực hiện tại Phòng công chứng của Nhà nước hoặc Văn phòng công chứng tư nhân.

Sau khi kiểm tra hồ sơ đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Việc thụ lý phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế. Các đồng thừa kế có thể lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng 2014.

Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng ký quyền tài sản tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

Cách giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc

Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc tương tự như giải quyết tranh chấp thông thường. Tuy nhiên cần lưu ý về thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:

Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện hoặc tỉnh nơi có đất.
  • Khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Video Luật sư giải đáp về thừa kế đất không có di chúc

Video Luật sư giải đáp về thừa kế đất không có di chúc

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Quy định pháp luật về thừa kế đất không có di chúc”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về tra cứu giấy phép lái xe bằng cccd cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Tư vấn Luật đất đai sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Được thừa kế đất của hộ gia đình thì chia tài sản như thế nào?

Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về đất của hộ gia đình như sau:
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Đang ở nước ngoài thì làm thế nào để ký vào văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đất đai?

Khoản 3c Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự…
Khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng 2014 quy định:
Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
Trường hợp này người đang sống ở nước ngoài có thể làm văn bản ủy quyền cho một người khác tại Việt Nam thực hiện thủ tục phân chia di sản.
Hợp đồng này phải được công chứng tại Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài. Sau đó, bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này (Điều 55 và Điều 78 Luật Công chứng 2014).

Giá tính lệ phí trước bạ khi mua bán, tặng cho, thừa kế đất đai?

Mức lệ phí trước bạ phải nộp khi mua bán, nhận tặng cho, thừa kế đất đai:
Lệ phí trước bạ = 0.5 % x (Giá tại bảng giá đất)
Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi nhận thừa kế, tặng cho đất đai:
Nhà, đất là di sản thừa kế hoặc là quà tặng giữa:
Vợ với chồng;
Cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
Cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
Cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
Cha vợ, mẹ vợ với con rể;
Ông nội, bà nội với cháu nội;
Ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
Anh, chị, em ruột với nhau.