Nhà ở xã hội là giải pháp hữu hiệu cho vấn đề nhà ở của người dân nghèo. Có thể hiểu đơn giản, đó là loại hình nhà ở được sở hữu và quản lý bởi cơ quan chính phủ hoặc chủ đầu tư. Nhà ở xã hội là công trình tổ chức phi lợi nhuận với mục đích an sinh xã hội. Khác với mô hình nhà ở thông thường, nhà ở xã hội chỉ được cung cấp cho các mục tiêu ưu tiên và đặc biệt của cá nhân trong xã hội. Tuy nhiên, hiện nay nhiều người đặt ra câu hỏi, quy định giá bán nhà ở xã hội được xác định trên cơ sở nào? Giá bán nhà ở xã hội được xác định như thế nào hiện nay? Bài viết dưới đây Tư vấn Luật đất đai sẽ giải đáp thắc mắc trên của bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở 2014
Nhà ở xã hội là gì?
Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật nhà ở.
Tức nhà nước sẽ hỗ trợ cho các dự án nhà ở xã hội, người mua nhà sẽ được hưởng mức giá ưu đãi hơn so với những căn hộ thuộc diện thương mại.
Quy định giá bán nhà ở xã hội năm 2023
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức của toàn bộ dự án không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư; không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại Điều 58 của Luật Nhà ở vào giá bán nhà ở xã hội.
Tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 20/2016/TT-BXD về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định công thức xác định giá bán nhà ở xã hội như sau:
Trong đó:
- GiB: là giá bán 1m2 sử dụng căn hộ (hoặc căn nhà) nhà ở xã hội đã hoàn thiện việc xây dựng tại vị trí thứ i (đồng/m2).
- Tđ: là tổng chi phí đầu tư xây dựng tính cho phần diện tích sử dụng nhà ở xã hội để bán (đồng).
- Tdv: là phần lợi nhuận thu được từ phần kinh doanh thương mại trong dự án được phân bổ cho phần diện tích sử dụng nhà ở xã hội để bán (đồng).
- L: là lợi nhuận định mức của dự án, tối đa là 10% giá trị đầu tư xây dựng phần diện tích nhà ở xã hội để bán (đồng).
- SB: là tổng diện tích sử dụng nhà ở xã hội để bán của dự án, bao gồm cả diện tích các căn hộ hoặc căn nhà mà chủ đầu tư giữ lại không bán (m2).
- Ki: là hệ số tầng (nếu có) Điều chỉnh giá bán đối với căn hộ hoặc căn nhà thứ i (được xác định theo nguyên tắc bình quân gia quyền, hệ số K của một khối nhà = 1).
Căn cứ quy định nêu trên và phương pháp xác định giá bán nhà ở xã hội, phần lợi nhuận thông thường dùng để tính giá bán nhà ở xã hội là lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, Quy định số 100/2015/NĐ-CP Điểm a Khoản 2 Điều 29 quy định Bộ Tài chính chỉ đạo thực hiện các ưu đãi liên quan đến chính sách tài chính và thuế để thực hiện chính sách phát triển và quản lý xã hội. . căn hộ cho thuê, mua với tiền thuê.
Giá bán nhà ở xã hội được xác định thế nào?
Đối với nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư, xây dựng:
Tại Điều 60 Luật Nhà ở năm 2014 quy định trường hợp cho thuê mua nhà ở xã hội thì giá thuê mua được tính đủ chi phí thu hồi vốn trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua. Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp để xác định giá.
Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án:
Tại Điều 6 Thông tư 20/2016/TT-BXD quy định nguyên tắc xác định giá bán, theo đó:
- Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định theo nguyên tắc tính đủ chi phí thu hồi vốn, lãi vay (nếu có) và lợi nhuận định mức (tuy nhiên không vượt quá 10% tổng chi phí đầu tư).
- Đối với nhà ở xã hội là căn hộ chung cư thì giá bán được xác định theo diện tích sử dụng căn hộ.
- Đối với phần được phép kinh doanh thương mại theo quy định trong dự án nhà ở xã hội thì chủ đầu tư được bán, theo giá kinh doanh thương mại cho các đối tượng có nhu cầu.
Đối với dự án nhà ở xã hội do cá nhân, hộ gia đình đầu tư, xây dựng:
- Nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân xây dựng để bán thì họ có quyền tự xác định giá. Tuy nhiên, giá bán không được cao hơn khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
- Trước khi ký hợp đồng mua bán, hộ gia đình, cá nhân phải gửi bảng giá bán đến Sở Xây dựng địa phương để theo dõi.
Giá bán nhà ở xã hội do ai xác định?
Tại Điều 61 Luật Nhà ở 2014 quy định xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng như sau:
1. Đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này thì giá thuê, giá thuê mua, giá bán nhà ở được xác định như sau:
a) Giá thuê nhà ở xã hội do chủ đầu tư xác định trên cơ sở tính đủ chi phí bảo trì nhà ở; chi phí thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức theo quy định của Chính phủ và không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này;
b) Giá thuê mua nhà ở xã hội được xác định theo quy định tại điểm a khoản này, trừ kinh phí bảo trì nhà ở do người thuê mua nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 108 của Luật này;
c) Giá bán nhà ở xã hội do chủ đầu tư dự án xác định trên cơ sở tính đủ các chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng nhà ở, lãi vay (nếu có), lợi nhuận định mức theo quy định của Chính phủ và không tính các khoản ưu đãi của Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật này;
d) Chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có trách nhiệm xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở xã hội tổ chức thẩm định giá thuê, giá thuê mua, giá bán trước khi công bố.
2. Đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì chủ đầu tư tự xác định giá thuê, giá thuê mua, giá bán bảo đảm tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 58 của Luật này.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định giá bán nhà ở xã hội năm 2023” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn Luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là giá đền bù đất 50 năm vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm:
- Cần lưu ý khi thuê mua nhà ở xã hội những gì năm 2023?
- Thời hạn thuê mua nhà ở xã hội là bao lâu?
- Nhà ở thương mại bao gồm những gì?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 62 Luật Nhà ở 2014 quy định nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội như sau:
1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội phải đúng quy định của Luật này; trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này chỉ được thuê hoặc thuê mua hoặc mua một nhà ở xã hội; đối với học sinh tại các trường dân tộc nội trú công lập thì không phải trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ trong quá trình sử dụng.
2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở.
3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này.
Căn cứ Khoản 2 Điều 63 Luật Nhà ở 2014 quy định về bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội như sau:
2. Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có Giấy phép xây dựng nếu thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng;
b) Đã hoàn thành việc xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý;
c) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, trừ nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.