Quy chế bốc thăm tái định cư như thế nào?

14/11/2022 | 14:42 1077 lượt xem Thanh Loan

Theo quy định hiện hành, tái định cư bao gồm việc bố trí nhà ở (tái định cư tại chỗ hoặc tái định cư đến địa điểm khác mà chủ đất được bồi thường về đất) và hỗ trợ di dời cho các hộ gia đình bị thu hồi đất; cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bị chuyển nơi cư trú về nước. Các cơ quan có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật, bao gồm cả các quy tắc bốc thăm, khi tiến hành các thủ tục bồi thường và chuyển nhượng. Cùng tìm hiểu về quy chế bốc thăm tái định cư qua bài viết dưới đây của Tư vấn Luật đất đai.

Căn cứ pháp lý

Tái định cư là gì?

Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện nay đều chưa có một khái niệm cụ thể về tái định cư. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu rằng tái định cư là chính sách giúp ổn định cuộc sống, bồi thường thiệt hại với các chủ sở hữu nhà, đất, tài sản gắn liền với đất bị nhà nước thu hồi theo quy định. Hình thức bồi thường có thể là nhà xây sẵn, nhà tái định cư, chung cư.

Điều kiện để xét tái định cư

Để được xét tái định cư, các tổ chức, cá nhân có đất bị thu hồi cần phải thuộc vào một trong các trường hợp dưới đây:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai 2013; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.

Quy chế bốc thăm tái định cư như thế nào?

Mục đích của quy chế bốc thăm tái định cư

  • Giải quyết nhu cầu đất ở, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi thực hiện dự án, sớm ổn định nơi ở, ổn định cuộc sống.
  • Bố trí tái định cư đúng đối tượng theo quy định pháp luật; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người có nhà ở bị di dời.
  • Đảm bảo khách quan, công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch trong công việc giao đất, bố trí tái định cư.

Nguyên tắc bốc thăm tái định cư

  • Việc tổ chức bốc thăm phải tuân theo đúng các quy định của Quy chế và đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.
  • Trường hợp các chủ sử dụng đất bị thu hồi có đủ điều kiện được tái định cư theo quy định ủy quyền cho người khác để bốc thăm thay thì phải có Hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.
  • Bốc thăm vị trí tái định cư trong quỹ đất hiện có tại thời điểm bốc thăm.

Đối tượng được bốc thăm, giao đất tái định cư: Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được bố trí tái định cư được cấp thẩm quyền phê duyệt.

Quy chế bốc thăm tái định cư như thế nào?
Quy chế bốc thăm tái định cư như thế nào?

Phương án bốc thăm

Hộ gia đình, cá nhân được bốc thăm theo Quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư về:

  • Địa điểm;
  • Tổng số nền tổ chức bốc thăm;
  • Hộ gia đình, cá nhân bố trí tái định cư được bốc thăm ngẫu nhiên và chỉ được bốc thăm một lần.

Trình tự bốc thăm

  • Người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng sớm; người có đất bị thu hồi thuộc đối tượng ưu tiên được ưu tiên bốc thăm tại vị trí thuận lợi, vị trí có giá trị sinh lợi cao của khu vực bố trí tái định cư của dự án (trường hợp có nhiều đối tượng ưu tiên thì người có đất thu hồi lớn sẽ được bốc thăm trước).
  • Các hộ có cùng khu vực bố trí tái định cư được bốc thăm ngẫu nhiên và chỉ được bốc thăm một lần, thứ tự thửa đất sẽ được lấy theo Quyết định phê duyệt sơ đồ chia lô của cấp có thẩm quyền.

Quyền lợi và nghĩa vụ của người được bốc thăm

Quyền lợi của người được bốc thăm

  • Được tham gia bốc thăm đảm bảo công khai, khách quan, công bằng, dân chủ, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
  • Được cung cấp thông tin thửa đất tái định cư theo kết quả bốc thăm.
  • Được bàn giao mặt bằng, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Nghĩa vụ của người được bốc thăm

  • Chỉ được bốc thăm 01 lần và thực hiện đúng theo kết quả bốc thăm.
  • Nộp tiền sử dụng đất, phí, lệ phí (nếu có) khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai.
  • Cung cấp thông tin, nộp các giấy tờ, chứng từ có liên quan đến nội dung giao đất tái định cư khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
    Sử dụng đất đúng vị trí, ranh giới, mục đích; khi xây dựng nhà ở và công trình trên đất phải xin cấp phép theo quy định hiện hành.

Thủ tục cấp đất tái định cư

Để được cấp đất tái định cư, gia đình bạn thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm đầy đủ các giấy tờ sau đây để xin cấp đất tái định cư:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
  • Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

Bước 2: Nộp hồ sơ và cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý

Sau khi chuẩn bị xong đầy đủ các giấy tờ được liệt kê trên, bạn thực hiện nộp hồ sơ tại  Phòng Tài nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi có đất. Phòng tài nguyên môi trường là cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý hồ sơ của bạn.

Bước 3: Trả kết quả

Nếu hồ sơ của bạn hợp lệ, Phòng tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất sẽ tiến hành thủ tục cấp đất tái định cư. Thời gian để thực hiện thủ tục này là không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

Suất tái định cư tối thiểu là bao nhiêu?

Quy định về suất tái định cư tối thiểu theo pháp luật hiện hành cần căn cứ vào những trường hợp cụ thể. Dưới đây Luật Quang Huy đã liệt kê cho các bạn các cách để xác định suất tái định cư tối thiểu:

  • Suất tái định cư tối thiểu đối với trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
  • Trong trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng đất ở, nhà ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương (mỗi tỉnh, thành quy định diện tích tách thửa khác nhau) và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở (không nhỏ hơn 25m2). Tuy vậy, chúng ta cũng cần phải chú ý rằng nếu suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
  • Trường hợp suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại nơi bố trí tái định cư.

Theo tình hình thực tế hiện nay, tại mỗi địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ dựa vào nhiệm vụ và thẩm quyền của mình để quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở nhà ở, bằng nhà ở và bằng tiền.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Quy chế bốc thăm tái định cư như thế nào?” Tư vấn luật đất đai tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề chuyển đổi tên sổ đỏ Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Tư vấn luật đất đai thông qua số hotline 0833.101.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp

Mức hỗ trợ tái định cư khi di chuyển chỗ ở?

Căn cứ vào Nghị định 47/2014/NĐ-CP, mức hỗ trợ tái định cư khi người dân di chuyển chỗ ở được xác định như sau:
Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.

Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở như thế nào?

Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn hiện hành quy định về việc bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở được xác định như sau:
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.

Điều kiện để được đền bù đất tái định cư khi thu hồi đất là gì?

Đất bị thu hồi có sổ đỏ hoặc đủ điều kiện được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật, đất bị thu hồi hết hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để người dân sinh sống. Chủ nhà cũng không còn đất hay nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở bị thu hồi.
Đất ở bị thu hồi nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn; chủ thửa đất đó lại không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Đất ở bị thu hồi nằm trong khu vực ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoặc có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên tai khác đe dọa đến tính mạng con người.
Lưu ý, trường hợp thửa đất bị thu hồi có nhiều hộ gia đình cùng chung quyền sử dụng thì UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào quỹ đất/nhà ở tái định cư cũng như tình hình thực tế tại địa phương để quyết định mức hỗ trợ tái định cư cho từng hộ gia đình.