Hướng dẫn viết mẫu tờ khai nhập hộ khẩu cho con 2023

16/06/2023 | 17:11 591 lượt xem Trà Ly

Đăng ký thường trú được xem như việc công dân đăng ký nơi ở thường trú của mình với cơ quan thẩm quyền và được cơ quan làm thủ tục đăng ký thường trú và cấp sổ hộ khẩu cho họ. Mặc dù vậy, về thủ tục đăng ký thường trú cho con không phải công dân nào cũng nắm được để thực hiện. Đặc biệt là vấn đề nhập hộ khẩu cho con nhỏ khi theo mẹ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về Mẫu tờ khai nhập hộ khẩu cho con nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

Điều kiện để nhập hộ khẩu hiện nay

Nhập hộ khẩu là một quy trình quan trọng trong việc quản lý dân cư của một quốc gia. Việc này đòi hỏi công dân phải đăng ký thông tin về địa chỉ cư trú ổn định và lâu dài của mình với cơ quan chức năng địa phương. Thông tin này sẽ được ghi vào sổ hộ khẩu, tạo nên một hồ sơ cơ bản về dân cư tại địa phương đó. Quy trình nhập hộ khẩu thường bắt đầu khi một cá nhân, gia đình hoặc hộ gia đình mới chuyển đến một khu vực cư trú mới. Người dân cần đến địa phương để đăng ký thông tin về địa chỉ cư trú của mình.

Các thông tin này bao gồm tên đầy đủ của người dân, địa chỉ cư trú, số CMND hoặc căn cước công dân, ngày tháng năm sinh, quê quán, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các thông tin khác có liên quan. Sau khi các thông tin được xác nhận và kiểm tra, cơ quan chức năng sẽ chấp nhận đăng ký và ghi nhận thông tin vào sổ hộ khẩu. Sau đó, người dân sẽ được cấp một số hộ khẩu để định danh với địa phương. Thông tin trên sổ hộ khẩu sẽ được cập nhật khi có sự thay đổi về địa chỉ cư trú, tình trạng hôn nhân, và các thông tin khác.

Theo quy định của Luật Cư trú năm 2020, quá trình nhập hộ khẩu thực chất là thủ tục đăng ký thường trú của công dân. Quá trình này giúp địa phương quản lý và điều tra dân cư, giám sát hoạt động của người dân và thu thập thông tin để đưa ra các chính sách phát triển địa phương phù hợp. Điều kiện để đăng ký thường trú theo Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 được quy định như sau:

– Công dân sở hữu chỗ ở hợp pháp có thể đăng ký thường trú tại địa chỉ đó.

– Công dân không sở hữu chỗ ở hợp pháp có thể đăng ký thường trú tại địa chỉ đó khi chủ hộ và chủ sở hữu của chỗ ở hợp pháp đồng ý trong các trường hợp sau:

+ Vợ/chồng sống chung với nhau; con sống chung với cha mẹ; cha mẹ sống chung với con;

+ Người cao tuổi sống chung với anh/chị/em ruột hoặc cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi sống chung với ông nội/bà nội, ông ngoại/bà ngoại, anh/chị/em ruột, bác ruột, chú/cậu ruột, cô/dì ruột hoặc cháu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa đủ tuổi được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý sống chung hoặc không còn cha mẹ sống chung với cụ nội/cụ ngoại, ông nội/bà nội, ông ngoại/bà ngoại, anh/chị/em ruột, bác ruột, chú/cậu ruột, cô/dì ruột hoặc cháu ruột, người giám hộ.

– Công dân có thể đăng ký thường trú tại địa điểm mà họ đang ở (do thuê, mượn, ở nhờ) nếu đáp ứng hai điều kiện sau:

+ Chủ sở hữu chỗ ở phải đồng ý cho công dân đăng ký thường trú tại địa điểm này, và nếu công dân muốn đăng ký thường trú cùng với hộ gia đình thì cần được chủ hộ đồng ý.

+ Công dân phải đáp ứng điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng không thấp hơn 8m2 sàn/người.

– Công dân còn có thể đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở trong các trường hợp sau đây:

+ Người hoạt động tôn giáo được phong pháp, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo.

+ Người đại diện cơ sở tín ngưỡng.

+ Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tôn giáo.

+ Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

– Ngoài ra, người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp cũng có thể đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội nếu được người đứng đầu cơ sở đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.

– Để được đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động, người sinh sống hoặc làm nghề trên phương tiện phải tuân thủ các điều kiện sau:

+ Là chủ sở hữu phương tiện hoặc có sự đồng ý của chủ sở hữu để đăng ký thường trú.

+ Phương tiện được đăng ký và đăng kiểm theo quy định của pháp luật. Nếu phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký và đăng kiểm, thì cần có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ, xác nhận rằng phương tiện đó được sử dụng cho mục đích ở.

+ Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ, xác nhận này cũng phải có để đảm bảo việc đăng ký thường trú.

– Đối với người chưa thành niên, để đăng ký thường trú, cần phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý, trừ khi nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

Mẫu tờ khai nhập hộ khẩu cho con

Hướng dẫn điền mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú

Hướng dẫn viết mẫu tờ khai nhập hộ khẩu cho con 2023

Mục “Kính gửi (1)”: Ghi Cơ quan công an nơi đến làm thủ tục đăng ký cư trú (tức công an phường, xã, thị trấn hoặc Công an huyện, thành phố nơi tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục đăng ký cư trú và có thẩm quyền xác nhận, ký đóng dấu).

Ví dụ: Kính gửi: Công an phường Hoài Thanh, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định

– Mục “1. Họ, chữ đệm và tên”: Ghi bằng chữ in hoa hoặc thường, đủ dấu (viết đúng họ, chữ đệm và tên ghi trong giấy khai sinh) của người có sự thay đổi thông tin cư trú (chuyển khẩu, nhập khẩu, tạm trú…).

Ví dụ: LÊ NGUYỄN CẨM NHUNG

Trường hợp người có thay đổi thông tin cư trú là người chưa thành niên dưới 18 tuổi (ví dụ: trẻ em nhập khẩu vào hộ cha mẹ) thì vẫn ghi tên của người đó.

– Mục “2. Ngày, tháng, năm sinh”: Ghi ngày, tháng, năm sinh theo năm dương lịch và đúng với giấy khai sinh của người có thay đổi thông tin cư trú. Lưu ý: ghi 02 chữ số cho ngày sinh, 02 chữ số cho các tháng sinh là tháng 01 và tháng 02, 04 chữ số cho năm sinh. Ví dụ: 15/05/1978

– Mục “3. Giới tính”: Ghi giới tính của người có thay đổi thông tin cư trú là “Nam” hoặc “Nữ”

– Mục “4. Số định danh cá nhân/CMND”: Ghi đầy đủ số định danh cá nhân (tức là số căn cước công dân gồm có 12 số) hoặc số CMND (9 số). Nếu chưa có thì để trống.

– Mục “5. Số điện thoại liên hệ”: Ghi số điện thoại di động hoặc điện thoại bàn hiện đang sử dụng.

– Mục “6. Email”: Ghi địa chỉ email cần liên lạc (Không bắt buộc, nếu có thì ghi). Ví dụ: thoisuphapsu@gmail.com

– Mục “7. Nơi thường trú”: Ghi địa chỉ nơi đang đăng ký thường trú theo địa danh hành chính (tức là địa chỉ ghi trong sổ hộ khẩu hoặc trong cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú) của người có thay đổi thông tin cư trú. Ghi cụ thể theo thứ tự: số nhà, phố, đường phố; tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố thuộc Trung ương. Nếu chưa có thì để trống (trường hợp nhập khẩu cho trẻ em mới sinh)

Ví dụ: tổ 8, phường Hoài Thanh, thị xã Hoài Nhơn, tỉnh Bình Định

– Mục “8. Nơi tạm trú”: Ghi theo địa chỉ nơi đang đăng ký tạm trú (ghi trong sổ tạm trú). Cách ghi như hướng dẫn ở mục số 7. Trường hợp người có thay đổi thông tin cư trú vừa có nơi thường trú, vừa có nơi tạm trú thì ghi đầy đủ. Nếu không có tạm trú thì không ghi.

– Mục “9. Nơi ở hiện tại”: Ghi theo địa chỉ hiện tại đang ở theo địa danh hành chính. Địa chỉ chỗ ở hiện tại có thể là nơi thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi người có thay đổi thông tin cư trú mới chuyển đến. Cách ghi như hướng dẫn ở mục số 7.

– Mục “10. Nghề nghiệp, nơi làm việc”: Ghi rõ hiện nay làm công việc chính là gì, tên cơ quan, đơn vị, tổ chức và địa chỉ nơi làm việc của người có thay đổi thông tin cư trú.

Ví dụ: Sinh viên trường Đại học Kinh tế – Luật Thành phố Hồ Chí Minh; nhân viên văn phòng hoặc chưa có việc làm.

– Mục “11. Họ, chữ đệm và tên chủ hộ” và Mục “12. Quan hệ với chủ hộ” có cách ghi cụ thể như sau:

(a) Trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú theo diện đã có chỗ ở, nhà ở hợp pháp thuộc sở hữu của mình hoặc được chủ nhà cho mượn, thuê ở:

+ Mục “11. Họ, chữ đệm và tên chủ hộ”: ghi họ, tên người đến đăng ký thường trú, tạm trú (người này cũng chính là chủ nhà ở hợp pháp hoặc là người được chủ nhà cho mượn nhà để ở). Do đó Mục “12. Quan hệ với chủ hộ”: phải ghi là chủ hộ, tức đăng ký mình làm chủ hộ.

(b) Trường hợp đăng ký thường trú, tạm trú theo diện được chủ hộ đồng ý cho nhập khẩu hoặc cho tạm trú:

+ Mục “11. Họ, chữ đệm và tên chủ hộ”: ghi họ, tên chủ hộ đồng ý cho nhập khẩu, cho tạm trú

+ Mục “12. Quan hệ với chủ hộ”: ghi mối quan hệ thực tế với chủ hộ đó. Ví dụ: Vợ, con ruột, con rể, cháu ruột hoặc người ở nhờ, ở mượn, ở thuê, cùng ở nhờ, cùng ở thuê, cùng ở mượn…

(c) Trường hợp thay đổi, xác nhận thông tin về cư trú (ví dụ: thay đổi về nơi cư trú; chỉnh sửa thông tin cá nhân; tách hộ; xóa đăng ký thường trú, tạm trú hoặc xác nhận trước đây đã đăng ký thường trú…) thì ghi họ và tên chủ hộ, quan hệ với chủ hộ theo thông tin đã khai trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú hoặc ghi theo sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.

– Mục “13. Số định danh cá nhân/CMND của chủ hộ”: Ghi đầy đủ số định danh cá nhân (tức là số căn cước công dân gồm có 12 số) hoặc số CMND (9 số) của người chủ hộ.

– Mục “14. Nội dung đề nghị (2)”: Ghi rõ ràng, cụ thể nội dung cần đề nghị. Ví dụ: đăng ký thường trú vào địa chỉ A do ông D làm chủ hộ; đăng ký tạm trú vào hộ B ở địa chỉ C; tách hộ cùng nhà; đăng ký thường trú cho con là E; điều chỉnh về năm sinh…

– Mục “15. Những thành viên trong hộ gia đình cùng thay đổi”: Điền đầy đủ các cột mục về thông tin của những người có cùng thay đổi về cư trú với người đã ghi tên ở mục số 1 (người đứng tên trên bản khai). Ví dụ: những người con, cháu cùng nhập khẩu với người đứng tên trên bản khai hay chồng và các con cùng tách hộ với người đứng tên trên bản khai. Trong mục này cần lưu ý:

+ Mục Quan hệ với người có thay đổi: Ghi rõ mối quan hệ với người khai mẫu tờ khai CT1

+ Mục Quan hệ với chủ hộ: Ghi mối quan hệ thực tế với chủ hộ đã ghi ở Mục số 11.

– Mục “Ý KIẾN CỦA CHỦ HỘ”, chủ hộ phải ghi rõ nội dung ý kiến của mình và ký tên xác nhận.

Ví dụ:”Đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa chỉ ..” hoặc “Đồng ý cho tách hộ để đăng ký thường trú tại địa chỉ …”

– Mục “Ý KIẾN CỦA CHA, MẸ HOẶC NGƯỜI GIÁM HỘ (4)”: Khi người chưa thành niên (con dưới 18 tuổi), người hạn chế hành vi dân sự, người không đủ năng lực hành vi dân sự có thay đổi thông tin về cư trú thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của những người này phải ghi rõ ý kiến vào mục này. Ghi “Đồng ý cho con tôi hoặc ông/bà/anh/chị là: ….được…(ghi cụ thể các trường hợp thay đổi thông tin về cư trú).

– Mục “NGƯỜI KÊ KHAI”: Người kê khai là người trực tiếp ghi mẫu và ký tên xác nhận vào mẫu. Người kê khai có thể là người đã thành niên có thay đổi thông tin về cư trú hoặc là cha mẹ, người giám hộ của người chưa thành niên, người hạn chế về nhận thức

Yêu cầu chung khi viết mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú

Khi viết mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú, công dân cần lưu ý những điều sau đây:

– Viết chữ rõ ràng, cùng một loại mực, không viết tắt.

– Không tự ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung đã ghi.

– Căn cứ vào giấy khai sinh, căn cước công dân, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu… để ghi thông tin vào mẫu cho chính xác.

Mời các bạn xem thêm bài viết

Thông tin bài viết

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu tờ khai nhập hộ khẩu cho con”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin pháp lý như mẫu hợp đồng thuê nhà viết tay đơn giản …. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Nếu mẹ sinh con mà không có đăng kí kết hôn thì có được nhập khẩu không?

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020: “2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con”.
Khoản 8 Điều Luật cư trú 2020 quy định: “Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.”
Do đó, để đăng ký thường trú cho con thì chỉ cần cha mẹ đồng ý và chủ hộ đồng ý cho nhập và con bạn đã có giấy khai sinh là được, còn việc chưa có giấy đăng ký kết hôn thì không ảnh hưởng gì đến việc nhập hộ khẩu cho con.

Nhập khẩu cho con có phải cung cấp giấy tờ nhà không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú và khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 nếu nhập khẩu con về ở với cha, mẹ thì không cần phải cung cấp giấy tờ liên quan đến nhà đất (để bảo đảm điều kiện diện tích nhà ở tối thiếu cho người nhập khẩu).