Phí bảo trì chung cư có xuất hóa đơn không?

25/07/2023 | 15:28 840 lượt xem SEO Tài

Xin chào Luật sư, tôi có thắc mắc về quy định pháp luật, mong được luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi. Cụ thể tôi có mua một căn hộ chung cư tại thành phố Hồ Chí Minh thì có yêu cầu rằng sẽ phải đóng phí bảo trì chung cư, tôi thắc mắc không biết rằng loại phí này là loại phí gì và sẽ được sử dụng với mục đích gì? Và phí bảo trì chung cư có xuất hóa đơn không? Mong được giải đáp, tôi cảm ơn luật sư.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến tư vấn luật đất đai, để có giải đáp thắc mắc trên, hãy đọc bài viết dưới đây nhé

Căn cứ pháp lý

Luật Nhà ở 2014

Phí bảo trì chung cư là gì?

Phí bảo trì chung cư là khoản tiền được thu thập nhằm hỗ trợ cho việc bảo trì và bảo dưỡng phần sở hữu chung của tòa nhà chung cư. Điều này đảm bảo rằng các công trình chung và hạ tầng trong tòa nhà được duy trì, cải tiến và hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng. Chi tiết nội dung này được pháp luật quy định như sau:

Theo khoản 1 Điều 107 Luật Nhà ở 2014 thì bảo trì chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng và bảo trì phần sở hữu chung. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.

Như vậy, phí bảo trì chung cư được hiểu là kinh phí được đóng góp từ chủ sở hữu nhà chung cư để thực hiện việc bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.

Trong đó, phần sở hữu riêng và chung của nhà chung cư được quy định tại Điều 100 Luật Nhà ở 2014 như sau:

* Phần sở hữu riêng trong nhà chung cư bao gồm:

– Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;

– Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;

– Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.

* Phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:

– Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng; nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;

– Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật,

Hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;

– Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;

– Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.

Phí bảo trì chung cư có xuất hóa đơn không?

Phí bảo trì chung cư được sử dụng với mục đích gì?

Phí bảo trì chung cư đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống của cư dân chung cư. Điều quan trọng là thực hiện đúng các quy định về phí bảo trì để đảm bảo tòa nhà hoạt động hiệu quả và đáng tin cậy trong thời gian dài.

Theo điều 34, Thông tư 02/2016/TT-BXD, phí bảo trì chung cư được sử dụng để bảo trì các phần sở hữu chung của nhà chung cư bao gồm:

  • Bảo trì các hạng mục và phần diện tích thuộc sở hữu chung quy định tại điểm a và điểm b Khoản 2 Điều 100 của Luật Nhà ở 2014 gồm:
    • Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng, nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư.
    • Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà, tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật, hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi, cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư.
    • Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó, trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
  • Bảo trì hệ thống các thiết bị thuộc sở hữu chung của nhà chung cư, bao gồm thang máy, máy phát điện, máy bơm nước, hệ thống thông gió, hệ thống cấp điện chiếu sáng, điện sinh hoạt, các thiết bị điện dùng chung, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống cấp ga, lò sưởi trung tâm, phát thanh truyền hình, thông tin liên lạc, phòng cháy, chữa cháy, cột thu lôi và các thiết bị khác dùng chung cho nhà chung cư.
  • Bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài kết nối với nhà chung cư, các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
  • Xử lý nước thải ứ nghẹt, hút bể phốt định kỳ, cấy vi sinh cho hệ thống nước thải của nhà chung cư.
  • Các hạng mục khác của nhà chung cư thuộc quyền sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Phí bảo trì chung cư có xuất hóa đơn không?

Phí bảo trì chung cư là số tiền mà mỗi chủ sở hữu căn hộ chung cư phải đóng để đóng góp vào quỹ bảo trì chung. Mức phí này thường được quy định trong hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê nhà và thường thay đổi theo các yếu tố như diện tích căn hộ, mức độ sử dụng các tiện ích chung và các yếu tố khác. Vậy phí bảo trì chung cư có xuất hóa đơn không?

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì:

Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này). Chủ đầu tư phải mở một tài khoản thanh toán tại một tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để nhận tiền bảo trì do người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư nộp; khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư dưới hình thức có kỳ hạn.

Theo quy định này, nghĩa vụ đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư thuộc về chủ đầu tư, người mua, thuê mua nhà ở xã hội.

Về vấn đề xuất hóa đơn khi chủ đầu tư thu kinh phí bảo trì của người mua nhà, căn cứ hướng dẫn tại Công văn 2496/CT-TTHT năm 2019 về chứng từ thu phí bảo trì chung cư do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành thì:

Trường hợp Công ty là chủ đầu tư thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội có thu khoản kinh phí bảo trì chung cư 2% trên giá bán chưa có thuế GTGT của khách hàng thì khi thu khoản tiền này Công ty không phải lập hóa đơn GTGT, chỉ lập chứng từ thu.

Như vậy, theo hướng dẫn trên, trường hợp công ty bên chị là chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, khi bên chị thực hiện việc thu 2% kinh phí bảo trì chung cư trên giá bán chưa có thuế GTGT thì công ty chỉ cần lập chứng từ thể hiện việc thu tiền, không phải xuất hóa đơn GTGT cho người mua.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Phí bảo trì chung cư có xuất hóa đơn không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn pháp lý về Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Hoạt động bảo trì chung cư gồm những hoạt động nào?

Hoạt động bảo trì chung cư theo khoản 1 Điều 11 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định bao gồm những hoạt động sau:
– Việc kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn phần xây dựng nhà chung cư; 
– Kiểm tra, duy trì hệ thống an toàn phòng cháy, chữa cháy; 
– Thay thế các linh kiện hoặc các thiết bị sử dụng chung của tòa nhà, cụm nhà chung cư.

Quy định về việc bảo trì nhà chung cư như thế nào?

Bảo trì nhà chung cư được hiểu là bao gồm việc bảo trì những phần thuộc sở hữu riêng và sở hữu chung của các chủ sở hữu nhà chung cư. Theo đó chủ sở hữu nhà chung cư sẽ phải có trách nhiệm bảo trì những phần sở hữu riêng và có trách nhiệm đóng góp kinh phí cho việc thực hiện bảo trì những phần sở hữu chung của nhà chung cư. Như vậy người mua nhà chỉ phải đóng góp kinh phí bảo trì cho việc thực hiện công việc bảo trì những phần thuộc sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định.

Bảo trì chung cư bao gồm bảo trì những phần nào?

Căn cứ theo Điều 107 Luật nhà ở 2014 thì việc bảo trì nhà chung cư bao gồm bảo trì phần sở hữu riêng và bảo trì phần sở hữu chung. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng và đóng góp kinh phí để thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư.