Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân là gì?

27/07/2023 | 16:07 31 lượt xem Trang Quỳnh

Việt Nam là một quốc gia tuân thủ nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, được xây dựng và hoạt động nhằm phục vụ cho Nhân dân. Hệ thống chính trị của đất nước này dựa trên sự tham gia và quản lý của Nhân dân, với mục tiêu tạo ra sự công bằng, văn minh và tiến bộ cho toàn bộ cộng đồng. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai được coi là một trong những nguyên tắc quan trọng của xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hãy cùng chúng tôi phân tích nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân tại nội dung bài viết sau:

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Các nguyên tắc cơ bản của Luật đất đai năm 2013

Nguyên tắc sử dụng đất đai là các quy định và hướng dẫn về cách sử dụng, quản lý và phân chia đất đai trong một khu vực nhất định. Những nguyên tắc này thường được xác định bởi pháp luật và quy định của một quốc gia hoặc địa phương để đảm bảo sự sắp xếp và sử dụng đất một cách hiệu quả, công bằng và bền vững. Quy định pháp luật về nguyên tắc sử dụng đất hiện nay như sau:

Điều 6 Luật đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất:

1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật

– Nhà nước ban hành luật đất đai

– Nhà nước thiết lập hệ thống các cơ quan quản lý đất đai từ trung ương đến địa phương

– Nhà nước đề ra các chủ trương, quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý

Ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp:

– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất.

– Đối vs tổ chức, hộ gd vầ cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất thì không phải trả tiền sử dụng đất, nếu sử dụng vào mục đích khác phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và trả tiền sử dụng đất.

– Việc chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác hoặc từ loại đất không thu tiền sang loại đất có thu tiền phải đúng quy hoạch và kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Phân tích nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân

– Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển mục đích từ loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hóa lấn biển, phủ xanh đất trống, đồi trọc sử dụng vào mục đích nông nghiệp.

–  Nghiêm cấm việc mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông nghiệp, hạn chế việc lập vườn từ đất trồng lúa.

Sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm

– Nước ta còn rất lãng phí trong việc khai thác và sử dụng tiềm năng đất đai. Vì vậy, với quá trình phát triển của đất nước, công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần đi trước một bước tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất một cách hợp lý và tiết kiệm.

– Cần hiểu việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm trên tinh thần tận dụng mọi diện tích sẵn có dùng đúng vào mục đích quy định theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

Thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai

– Nhà nước khuyến khích các hành vi cải tạo, bồi bổ, đầu tư công của, làm tăng khả năng sinh lợi của đất.

– Việc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên đất nhắc nhở con người biết khai thác nhưng cũng thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai vì mục tiêu trước mắt và vì lợi ích lâu dài.

Phân tích nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân

Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai được coi là một trong những nguyên tắc quan trọng của xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều này đảm bảo rằng tài sản quý giá này thuộc về toàn bộ Nhân dân và sẽ được sử dụng vì lợi ích chung của cả xã hội. Đất đai, với vai trò là nguồn tài nguyên quan trọng, đóng góp lớn vào nền kinh tế và phát triển bền vững của đất nước.

Nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý được ghi nhận tại Điều 53, 54 Hiến pháp 2013. như sau:

Điều 53. 

Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. 

Điều 54. 

1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ.

3. Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của pháp luật.

4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.”

 Điều 4 Luật đất đai năm 2013 khẳng định quan điểm đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước là người đại diện và thống nhất quản lý ghi nhận nội dung của nguyên tắc được thể hiện:

“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.”

Đất đai là một bộ phận quan trọng của lãnh thổ quốc gia Việt Nam, được hình thành, tồn tại và phát triển cùng với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã bỏ ra biết bao công sức khai phá, cải tạo đất, cũng như xương máu để gìn giữ từng tấc đất của quốc gia.

Vì vậy, đất đai là thành quả của sự nghiệp giữ nước và dựng nước lâu dài của cả dân tộc, không thể để cho một số người nào đó có quyền độc chiếm sở hữu nên đất đai phải thuộc sở hữu chung của toàn dân, không thể thuộc về bất cứ một cá nhân, tổ chức nào. Sở hữu toàn dân tạo điều kiện để những người lao động có điều kiện tiếp cận đất đai để tạo ra của cải và tạo ra cuộc sống ngày càng tốt hơn cho đời sống nhân dân nói chung riêng cũng như ổn định tình hình kinh tế – xã hội nói chung.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Phân tích nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý tư vấn pháp lý về chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư, cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai như thế nào?

Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai bao gồm:
1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyết định mục đích sử dụng đất.
3. Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4. Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5. Quyết định giá đất.
6. Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7. Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
8. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất như thế nào?

Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Nhà nước quyết định chính sách tài chính về đất đai như thế nào?

1. Nhà nước quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất đai.
2. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.