Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được mua nhà không?

10/12/2022 | 10:25 53 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, tôi muốn hỏi người nước ngoài có được mua nhà không? Tôi có quen một anh bạn là người Hàn Quốc trong chuyến công tác. Chúng tôi vẫn giữ liên lạc và hay giúp đỡ nhau trong công việc và cuộc sống. Anh ấy có ý định về Việt Nam lấy vợ. Anh ấy cũng đã tìm hiểu một bạn được 1 năm nay. Anh ấy nhờ tôi hỏi người quen xem hiện nay Luật quy định Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được mua nhà không? Tôi cũng không có nhiều kiến thức về luật nhà ở nên muốn nhờ sự tư vấn của luật sư. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ tư vấn Luật của chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc cho bạn như sau:

Người nước ngoài sở hữu nhà ở Việt Nam có bị giới hạn về thời gian sở hữu hay không?

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định về thời gian sở hữu nhà ở của người nước ngoài như sau:

“Điều 7. Thời hạn sở hữu nhà ở

2. Tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho tổ chức đó. Khi hết hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không ghi thời hạn thì trong Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu cũng được ghi không thời hạn.

Trường hợp tổ chức nước ngoài bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn sở hữu nhà ở quy định tại Khoản này hoặc bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì việc xử lý nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị định này; trường hợp trong thời hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức nước ngoài chuyển thành tổ chức trong nước thông qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn theo quy định của pháp luật thì tổ chức này được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.

3. Cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này.

4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:

a) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;

b) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này;

c) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.”

Thời gian sở hữ nhà ở tại Việt Nam đối với tổ chức nước ngoài phụ thuộc vào thời gian trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu từ; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không ghi thời hạn thì trong Giấy chứng nhận cấp cho chủ sở hữu cũng được ghi không thời hạn. Đối với các nhân người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì thời hạn sở hữu tối đa là 50 năm, sau khi hết thời hạn mà có nhu cầu gia hạn thì được nhà nước xem xét.

Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được mua nhà không?
Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được mua nhà không?

Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được mua nhà không?

Theo điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014 quy định về quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài như sau:

“Điều 161. Quyền của chủ sở hữu nhà ở là tổ chức, cá nhân nước ngoài

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 159 của Luật này có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:

c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.”

Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;”

Như vậy, người nước ngoài có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam với thời gian ổn định lâu dài nếu họ đã kết hôn với người Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam có được phép hay không?

Căn cứ theo Điều 159 Luật Nhà ở 2014 quy định về việc người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

“Điều 159. Đối tượng được sở hữu nhà ở và hình thức sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Đối tượng tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

c) Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

a) Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”

Từ căn cứ pháp luật trên thì việc người nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam là có thể. Việc sở hữu nhà ở thông qua hình thức đầu tư xây dựng nhà ở; mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại được phép thực hiện nếu như tổ chức, cá nhân đó thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật đã nêu trên. Vậy nên việc người nước ngoài có thể đứng tên trên căn nhà mà mình mua tại Việt Nam là có thể.

 Người sử dụng đất hiện nay có gồm người nước ngoài có vợ Việt Nam không?

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.”

Trên đây là quy định của pháp luật về các đối tượng được quyền sử dụng đất. Trong đó không bao gồm người nước ngoài vì vậy bạn của bạn không có quyền được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ các chủ thể khác. 

Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được mua nhà không?
Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được mua nhà không?

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết Luật sư tư vấn luật đất đai tư vấn về “Người nước ngoài lấy vợ Việt Nam có được mua nhà không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline  0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện được nhập quốc tịch khi có vợ là người Việt Nam thế nào?

Công dân nước ngoài và người không quốc tịch đang thường trú ở Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam;
c) Biết tiếng Việt đủ để hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
d) Đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam;
đ) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Đất đai nhà ở có phải tài sản sản chung khi vợ hoặc chồng là người nước ngoài?

Theo quy định của Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 quy định về khái niệm Tài sản, theo đó Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền sử dụng, định đoạt (bao gồm bất động sản và động sản). Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là của chung.
Như vậy, bất động sản (đất đai, nha ở) cũng được xác định là tài sản chung của nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình nêu trên

Chồng/vợ người nước ngoài không đồng ý bán đất đai là của chung thì người còn lại có bán được không?

Trường hợp chồng cũ của bạn không đồng ý bán đất đai chung thì bạn không thể bán được. Theo quy định, mặc dù người nước ngoài không có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Tuy nhiên đất đai do vợ chồng mua bán, nhận chuyển nhượng (không theo hình thức sở hữu riêng) trong thời kỳ hôn nhân thì mặc nhiên xác định là của chung. Vì vậy, bắt buộc phải có sự đồng ý của cả 2 bên khi bán đất.