Giấy phép xây dựng, theo đúng quy định của khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, đóng vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực xây dựng và quản lý công trình xây dựng tại Việt Nam. Được cấp phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy phép xây dựng không chỉ đơn thuần là một tờ giấy chứng nhận quyền hợp pháp mà chủ đầu tư có được để tiến hành các hoạt động xây dựng, mà nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn, chất lượng, và quy trình phát triển bền vững của các công trình xây dựng. Vậy có được miễn giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn hay không?
Căn cứ pháp lý
Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020
Miễn giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn được không?
Nhà ở riêng lẻ, như được định nghĩa trong khoản 2 Điều 3 của Luật Nhà ở 2014, là loại hình nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt và được quyền sử dụng hợp pháp bởi tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân. Đây là một khái niệm rộng và bao gồm nhiều loại hình nhà ở khác nhau như nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
Nhà ở riêng lẻ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nơi ở cho cư dân và thực hiện quyền sở hữu, sử dụng, và quản lý tài sản nhà ở của họ. Được xây dựng trên thửa đất riêng biệt, các loại nhà ở này thường mang theo đặc điểm và phong cách riêng biệt, phản ánh cá nhân hoá trong việc xây dựng và trang trí nội thất. Từ những căn biệt thự sang trọng, những ngôi nhà liền kề thuận tiện, cho đến các ngôi nhà độc lập, nhà ở riêng lẻ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân về không gian sống và phong cách.
Việc quản lý và phát triển bền vững các loại nhà ở riêng lẻ đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định và luật pháp liên quan đến xây dựng, sử dụng đất đai và quản lý tài sản nhà ở. Điều này giúp bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu và đảm bảo rằng các khu vực nhà ở được phát triển một cách có trật tự và bảo đảm môi trường sống lành mạnh cho cộng đồng.
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định về cấp giấy phép xây dựng như sau:
“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng
[…]
2. Các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
a) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
[…]
g) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;
h) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
i) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;
k) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
[…]”
Theo đó, công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa) thì được miễn giấy phép xây dựng.
Như vậy, đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn thì không cần phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng ở nông thôn?
Giấy phép xây dựng đóng một vai trò không thể thiếu trong việc đảm bảo sự phát triển và quản lý bền vững của các dự án xây dựng. Qua việc cấp phép này, cơ quan nhà nước đã có công đảm bảo rằng các công trình xây dựng sẽ tuân thủ quy hoạch và kế hoạch phát triển, từ đó đảm bảo sự cân đối trong việc sử dụng đất đai và tài nguyên.
Điều 103 Luật Xây dựng quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình cá nhân là Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Cụ thể như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện: Được quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý là công trình cấp III, cấp IV, nhà ở riêng lẻ:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cấp giấy phép xây dựng: Được quyền cấp giấy phép xây dựng cho các đối tượng còn lại (ngoài trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện);
- Trong đó, các cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cấp phép là: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, Ban quản lý khu chế xuất, Ban quản lý khu công nghệ cao, Ban quản lý khu kinh tế;
Như vậy, xây nhà ở nông thôn có phải xin giấy phép xây dựng nếu không thuộc trường hợp được miễn theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020
Lệ phí xin giấy phép xây dựng là bao nhiêu?
Quá trình xin giấy phép xây dựng là một thủ tục hành chính bắt buộc và quan trọng trước khi bắt đầu xây dựng một công trình, bất kể đó là nhà ở riêng lẻ hay dự án đầu tư lớn hơn. Quy trình này đảm bảo tính pháp lý, an toàn và bền vững của việc xây dựng. Khi nộp đơn xin giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền, chúng ta không chỉ cung cấp thông tin chi tiết về dự án mà còn phải thanh toán một số loại lệ phí liên quan đến việc cấp phép. Những khoản lệ phí này thường phản ánh sự sử dụng tài nguyên công cộng và dịch vụ của cơ quan chính quyền để xem xét và quản lý dự án xây dựng. Cụ thể:
+ Đối với nhà ở riêng lẻ: 50.000vnđ/giấy phép.
+ Đối với các công trình khác: 100.000vnđ/giấy phép.
+ Lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng là 10.000vnđ/giấy phép
Mức thu lệ phí xin giấy phép xây dựng ở một số tỉnh thành:
+ Lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ: Hà Nội (75.000vnđ/giấy phép), Hồ Chí Minh (50.000vnđ/giấy phép), Đà Nẵng (50.000vnđ/giấy phép).
+ Lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng mới đối với các công trình khác: Hà Nội (150.000vnđ/giấy phép), Hồ Chí Minh (100.000vnđ/giấy phép), Đà Nẵng (100.000vnđ/giấy phép).
+ Lệ phí gia hạn giấy phép xây dưng: Hà Nội (15.000vnđ/giấy phép), Hồ Chí Minh (10.000vnđ/giấy phép), Đà Nẵng (10.000vnđ/giấy phép ).
Ngoài ra lệ phí xây dựng nhà ở được tính bằng phần trăm trên kinh phí xây dựng nhà ở và không bao gồm chi phí thiết bị. Cụ thể, mức phí xây dựng nhà ở riêng lẻ được tính theo diện tích xây dựng nhưng tối đa không quá 35.000vnđ/m2. Cách tính này được áp dụng theo nguyên tắc giảm dần theo cấp nhà và mức thu áp dụng đối với nhà ở nông thôn thấp hơn nhà ở đô thị.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Miễn giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn được không? Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý tư vấn thủ tục cấp đổi lại sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Không canh tác đất trồng lúa hơn 01 năm thì có bị thu hồi không?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Mẫu hợp đồng môi giới nhà đất mới năm 2022
Câu hỏi thường gặp
Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép xây dựng cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình của dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc của dự án chưa được thực hiện xong.
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
Thông báo ngày khởi công xây dựng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 107 của Luật Xây dựng năm 2020;
Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.