Thông báo khởi công xây dựng (theo mẫu)

26/04/2023 | 16:47 215 lượt xem Thủy Thanh

Để được khởi công xây dựng một công trình thì cần phải đáp ứng được các điều kiện cụ thể mà pháp luật đưa ra như về mặt bằng xây dựng, giấy phép xây dựng, đảm báo các biện pháp an toàn…. Và khi đáp ứng đủ các điều kiện đó thì trước khi khởi công xây dựng thì tùy thuộc vào các loại công trình khác nhau mà sẽ phải thông báo khởi công xây dựng hay không. Việc thông báo khởi công này sẽ đóng vai trò là sự thông báo của người xây dựng công trình đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy thì “Mẫu thông báo khởi công xây dựng” có nội dung như thế nào?. hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Điều kiện khởi công xây dựng công trình

Căn cứ vào Điều 107 Luật Xây dựng 2014 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:

Điều kiện khởi công xây dựng công trình

1. Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

b) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;

c) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

d) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của pháp luật;

đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

e) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

2. Việc khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Theo đó, để khởi công xây dựng công trình thì cần phải bảo đảm tất cả các điều kiện sau đây:

– Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

– Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;

– Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

– Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;

– Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

– Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Thời gian thông báo ngày khởi công xây dựng công trình

Căn cứ vào khoản 1 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định về việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

– Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

– Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;

– Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

– Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;

– Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

– Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Thông báo khởi công xây dựng gồm những nội dung gì?

Thông báo khởi công xây dựng là văn bản được dùng để thông báo ngày khởi công cho cơ quan quản lý Nhà nước trong các trường hợp dưới đây (căn cứ khoản 30, 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020):

– Công trình xây dựng phải có giấy phép trước khi khởi công.

– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội thành viên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng.

– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Công trình xây dựng cấp IV mà không phải là nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020.

Theo đó, mẫu Thông báo sẽ gồm các nội dung:

– Tên hạng mục, công trình xây dựng;

– Địa điểm xây dựng;

– Tên và địa chỉ của chủ đầu tư;

–  Tên và số điện thoại liên lạc của cá nhân phụ trách trực tiếp;

– Quy mô hạng mục công trình, danh sách nhà thầu chính, nhà thầu phụ…

-Ngày khởi công và dự kiến ngày hoàn thành.

Thông báo khởi công xây dựng (theo mẫu)

Mẫu Thông báo khởi công xây dựng công trình được ban hành tại Phụ Lục V kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

Mẫu thông báo khởi công xây dựng hạng mục công trình được lập ra với mục đích thông báo về ngày khởi công xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.

Mời bạn xem và tải Mẫu thông báo khởi công xây dựng tại đây:

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Download [13.20 KB]

Hướng dẫn soạn thảo Mẫu thông báo khởi công xây dựng:

Trên mẫu thông báo sẽ được đánh những số thứ tự nhỏ, khi điền thông tin vào mẫu thông báo khởi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng thì thực hiện theo nội dung hướng dẫn sau đây:

 (1) Tên của chủ đầu tư.

(2) Tên cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình.

(3) Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này trong trường hợp công trình thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này.

(4) Các trường hợp quy định tại các điểm b, e, h và i khoản 2 Điều 89 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng; trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 thì hồ sơ gửi kèm bao gồm: hồ sơ thiết kế xây dựng và các hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây dựng.

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề Mẫu thông báo khởi công xây dựng“.  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như chia nhà ở khi ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ thông báo khởi công xây dựng công trình gồm những giấy tờ gì?

Theo quy định tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP, hồ sơ thông báo khởi công xây dựng gồm:
– Thông báo khởi công xây dựng (theo Mẫu);
– Bản sao Giấy phép xây dựng;
– Các giấy tờ, tài liệu khác gửi kèm theo trong một số trường hợp nhất định.
Theo đó, Chủ đầu tư gửi thông báo tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương. Với mỗi loại công trình khác nhau, thông báo được gửi đến cơ quan khác nhau:
– Đối với nhà ở riêng lẻ: Gửi thông báo tới Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
– Đối với các công trình khác không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Không thông báo trước ngày khởi công có bị phạt không?

Trường hợp không thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ thì cá nhân, tổ chức có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Mức phạt được quy định tại Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình như sau:
“1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
c) Không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.”

Thủ tục thông báo khởi công xây dựng ra sao?

Chủ đầu tư gửi thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý. Tùy thuộc vào từng loại công trình mà thông báo được gửi đến cơ quan khác nhau, cụ thể:
– Đối với nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
– Đối với các công trình khác không thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Lưu ý: Trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp (Sở/Phòng xây dựng):
– Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
– Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công.
– Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu trên.