Làm giả giấy tờ mua bán đất xử lý thế nào?

02/11/2023 | 16:50 63 lượt xem Gia Vượng

Kinh doanh bất động sản tại Việt Nam hiện nay đang là một thị trường sôi động và đầy tiềm năng. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với nhu cầu ngày càng tăng về nhà ở, văn phòng và các dự án phát triển đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến tình trạng nhiều người tìm cách lợi dụng sự sôi động của thị trường bất động sản. Mức xử phạt tội làm giả giấy tờ mua bán đất hiện nay được quy định như thế nào?

Căn cứ pháp lý

Khái niệm về sổ đỏ

Sổ đỏ và sổ hồng là những thuật ngữ phổ biến mà người dùng thường sử dụng để đề cập đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liên quan đến đất đai. Cách gọi này thường xuất phát từ màu sắc của bìa ngoài của các tài liệu này, với sổ đỏ thường có bìa màu đỏ và sổ hồng có bìa màu hồng.

Chỉ có khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định cụ thể tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Mức xử phạt tội làm giả giấy tờ mua bán đất

Kinh doanh bất động sản tại Việt Nam hiện nay đang là một thị trường sôi động và đầy tiềm năng. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với nhu cầu ngày càng tăng về nhà ở, văn phòng và các dự án phát triển đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Theo đó, mà nhiều người lợi dụng tình trạng này để làm giả sổ đỏ mua bán đất.

Tại Khoản 3, Khoản 4 và Điểm b Khoản 5 Điều 35 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất như sau:

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng giấy tờ giả trong thực hiện thủ tục hành chính và các công việc khác liên quan đến đất đai mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Mức xử phạt tội làm giả giấy tờ mua bán đất

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

b) Hủy bỏ kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã thực hiện theo quy định đối với trường hợp tại khoản 3 Điều này.

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức phạt tiền:

a) Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định này áp dụng đối với cá nhân, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản này; mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính;

Như vậy, người dùng sổ đỏ để bán đất sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Ngoài ra, giao dịch bán đất từ sổ đỏ giả sẽ bị hủy bỏ và sổ đỏ được làm giả đấy sẽ bị tịch thu.

Làm giả sổ đỏ để bán đất bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Tình trạng nhiều cá nhân và tổ chức tìm cách lợi dụng sự sôi động của thị trường bất động sản. Có những người không trung thực đã lợi dụng lòng tin của những người có nhu cầu mua bán bất động sản. Thậm chí, họ thực hiện các giao dịch giả mạo hoặc bán đất với giấy tờ không rõ nguồn gốc và giá cao hơn thực tế, gây ra tình trạng lừa đảo và khiến người tiêu dùng thiệt hại nặng nề về tài sản.

Tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Căn cứ Điều 341 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 126 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau:

1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

đ) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Do đó, theo quy định trên làm giả sổ đỏ để bán đất thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với 2 tội danh là lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tội làm giả giấy tờ.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt tội làm giả giấy tờ mua bán đất“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu đến dịch vụ pháp lý tư vấn soạn thảo mẫu đơn tranh chấp đất đai thừa kế cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu?

Khoản 1 và Khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai năm 2013, thẩm quyền cấp sổ đỏ được quy định như sau:
– UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh được ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận.
– UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện) có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Điều kiện để được cấp sổ đỏ lần đầu là gì?

Điều kiện cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đã được quy định rõ trong Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Theo đó, việc Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được chia làm 2 trường hợp:
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu sử dụng đất và có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu sử dụng đất, nhưng không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất, nhưng thuộc trường hợp quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Cơ quan nào có thẩm quyền nào được cấp lại/cấp đổi sổ đỏ bị mờ, rách, mất?

Về vấn đề xin cấp lại sổ đỏ bị mất, rách, ố nhòe, Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau: Đối với những trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận xin cấp đổi lại thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.