Không có hộ khẩu có mua nhà được không?

10/05/2023 | 16:06 2 lượt xem Thủy Thanh

Câu hỏi: Chào luật sư, con trai tôi năm nay chuẩn bị lên Hà Nội học đại học nên hai vợ chồng tôi quyết định mua một căn chung cư ở gần trường để con tôi đi học cho thuận tiện, tuy nhiên hộ khẩu nhà tôi lại ở Nam Định chứ không có hộ khẩu trên Hà Nội nên tôi không biết là có được phép mua nhà ở trên Hà Nội không. Luật sư cho tôi hỏi là trường hợp “Không có hộ khẩu có mua nhà được không”?. Mong luật sư giải đáp. Tôi xin cảm ơn.

Hiện nay việc mua nhà ở tại các địa phương khác không phải nơi mình cư trú với mục đích để đầu tư hay để cho thuê là điều diễn ra rất thường xuyên và phổ biến. tuy nhiên hiện nay nhiều người dân vẫn còn băn khoăn về việc không có hộ khẩu tại địa phương đó thì không biết có được phép mua nhà hay không. Mời các bạn hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.

Không có hộ khẩu có mua nhà được không?

Theo quy định tại Điều 119 Luật Nhà ở 2014, bên mua nhà ở phải đáp ứng điều kiện:

  • Nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện các giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch;
  • Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.

 Tại Khoản 2, Điều 169 Luật Đất đai quy định:

“2. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.”

Như vậy, cá nhân, hộ gia đình có thể mua đất ở bất kỳ tỉnh nào mà không cần phải phụ thuộc vào việc có hộ khẩu hay không, trừ trường hợp không đáp ứng được các điều kiện theo quy định và trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất có điều kiện tại Điều 192.

– Tương tự như mua đất, việc mua nhà ở chung cư tại các thành phố cũng không cần phải có hộ khẩu. Đây là nội dung được quy định tại Khoản 2, Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014.

– Trước đây, để được mua đất hay nhà tại Hà Nội, cá nhân, hộ gia đình phải có hộ khẩu Hà Nội hoặc nếu không có thì phải đáp ứng các điều kiện tại Quyết định 214/2005/QĐ-UBND của UBND TP.Hà Nội. Tuy nhiên, Quyết định này sau đó cũng bị bãi bỏ bởi Quyết định 117/2009/QĐ-UBND và từ đó đến nay, việc mua nhà, đất tại Hà Nội cũng dễ dàng hơn.

Như vậy, anh (chị) chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực hành vi dân sự và có các giấy tờ hợp pháp. Thì anh (chị) hoàn toàn có thể mua nhà ở mà không cần phải có hộ khẩu tại nơi đó.

Sổ hộ khẩu hết hạn có mua nhà được không?

Luật Cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 1/7/2021 với nhiều điểm mới về việc đăng ký thường trú, tạm trú, trong đó có quy định về việc bỏ sổ hộ khẩu giấy.

Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú”.

Không có hộ khẩu có mua nhà được không

Bên cạnh đó, Luật Căn cước công dân 2014 quy định về số định danh cá nhân như sau:

  • Số định danh cá nhân được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
  • Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.

Như vậy, sau 1/7/2021 Luật Cư trú 2020 chính thức có hiệu lực, thì sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú đã được cấp trước có vẫn có giá trị cho đến hết ngày 31/12/2022. Khi công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu thì cơ quan chức năng có trách nhiệm thu hồi lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy.

Đồng thời Điều 38 Luật cư trú số 68/2020/QH14, Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.

Hiện nay, theo quy định Luật Công chứng tại Điều 40 quy định hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Căn cứ theo các quy định trên, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng và bản sao giấy tờ giấy chứng nhận quyền sử dụng.

Khi bỏ sổ hộ khẩu giấy, người dân chỉ cần xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, cơ quan có thẩm quyền sẽ tra cứu được các thông tin cư trú, nhân thân. Mặt khác, để thực hiện điều chỉnh thông tin về chủ hộ, hộ tịch liên quan đến sổ hộ khẩu, người dân cần thực hiện theo quy định tại Điều 26, Luật Cư trú năm 2020. Hồ sơ điều chỉnh thông tin về cư trú, gồm: tờ khai thay đổi thông tin cư trú; giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin”.

Muốn điều chỉnh thông tin về cư trú, thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trình tự mua bán nhà ở

– Bước 1: Các bên mua bán đến lập hợp đồng mua bán tại cơ quan công chứng, kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở và giấy tờ tuỳ thân. Hợp đồng có thể được soạn sẵn hoặc do công chứng viên soạn.

– Bước 2: Một trong hai bên nộp hồ sơ mua bán tại cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện (nếu là cá nhân), cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu là tổ chức).

Theo quy định hiện nay, hồ sơ mua nhà bao gồm các loại giấy tờ sau:

  • Hợp đồng mua bán có chứng nhận của công chứng Nhà nước
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà
  • Bản khai nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất và Bản khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (do cơ quan quản lý nhà ở cung cấp tại nơi tiếp nhận hồ sơ).
  • Giấy tờ cá nhân theo quy định.

– Bước 3: Căn cứ vào hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở sẽ kiểm tra, xác định vị trí thửa đất và gửi cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có);

– Bước 4: Sau khi có thông báo của cơ quan thuế, cơ quan quản lý nhà ở sẽ gửi thông báo nộp thuế để chủ nhà đi nộp nghĩa vụ tài chính tại cơ quan thuế.

– Bước 5: Sau khi đã nộp thuế, chủ nhà nộp biên lai thu thuế, lệ phí trước bạ cho cơ quan quản lý nhà ở để nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Thời gian làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho người mua tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian chủ nhà đi nộp các nghĩa vụ tài chính cho nhà nước.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Vấn đề Không có hộ khẩu có mua nhà được không đã được chúng tôi giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới soạn thảo mẫu hợp đồng cho thuê nhà đất… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Không có sổ hộ khẩu có mua được đất không?

– Sổ hộ khẩu là hình thức ghi nhận công dân đã thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại nơi thường trú.
– Căn cứ vào các điều kiện được phân tích tại mục 1 thì mua bán đất không cần có sổ hộ khẩu hay nói cách khác không có sổ hộ khẩu vẫn mua được đất.
– Đồng thời, hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng mua bán đất được quy định tại Điều 40 Luật Công chứng 2014 cũng không yêu cầu về sổ hộ khẩu.
– Hơn nữa, kể từ khi Luật Cư trú năm 2020 ra đời, thì Sổ hộ khẩu chỉ còn được sử dụng đến hết ngày 31/12/2022.
Do vậy, việc xem sổ hộ khẩu là điều kiện để mua bán đất hay giấy tờ để thực hiện thủ tục công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán đất là không cần thiết và không hợp lý.

Hợp đồng mua bán nhà ở gồm những gì?

Theo quy định tại ĐIều 121 Luật Nhà ở 2014 quy định về nội dung hợp đồng mua bán nhà ở như sau:
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, uỷ quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết của các bên;
8. Các thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.