Khoản phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không năm 2023?

14/08/2023 | 15:56 168 lượt xem Trà Ly

Đối với một số doanh nghiệp có nhiều người lao động phải thuê nhà để có thể sinh sống và làm việc. Chính vì vậy nhiều doanh nghiệp có chính sách hỗ trợ người lao động phải thuê nhà. Tuy nhiên, có nhiều người khi nhận khoản phụ cấp nhà ở có thắc mắc về việc có tính thuế TNCN vào khoản tiền đó không? Vậy, khoản phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không năm 2023? Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 92/2015/TT-BTC
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC

Phụ cấp nhà ở là gì?

Có nhiều người lao động hiện nay được doanh nghiệp hỗ trợ, trợ cấp về tiền thuê nhà. Có thể nhiều người khi mới được nhận phụ cấp nhà ở thì có thể chưa biết phụ cấp nhà ở là gì? Người lao động cần nắm được quy định liên quan đến phụ cấp nhà ở để bảo đảm quyền và lợi ích của bản thân trong một số vấn đề về pháp luật và xã hội.

Phụ cấp nhà ở được hiểu là một khoản tiền mà công ty hỗ trợ cho người lao động ngoài tiền lương để thuê nhà ở nhằm khuyến khích và giữ chân người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Lưu ý, đây là khoản chi không bắt buộc nên không phải doanh nghiệp nào cũng có chế độ phụ cấp nhà ở cho người lao động.

Hiện nay, pháp luật không có quy định hạn chế mức phụ cấp nhà ở tối đa mà doanh nghiệp có thể chi cho người lao động. Các doanh nghiệp tự căn cứ vào hoạt động kinh doanh cũng như chế độ phúc lợi của công ty để quyết định mức chi cho phù hợp.

Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không?

Khi nhận được phụ cấp nhà ở thì tiền lương hàng tháng của người lao động sẽ được tăng thêm. Chính vì vậy, nhiều người có thắc mắc về việc phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không? Để đảm bảo quyền và lợi ích của mình thì người lao động cần nắm được quy định về vấn đề này.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC và Điểm đ Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động, doanh nghiệp trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh(chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.

Như vậy, nếu khoản phụ cấp nhà ở thấp hơn hoặc bằng 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN. Phần còn lại của khoản phụ cấp nhà ở do người sử dụng lao động trả hộ sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Khoản phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không năm 2023?

Các khoản khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thuế TNCN

Ngoài phụ cấp nhà ở, thì một số khoản phụ cấp, trợ cấp khác của người lao động sẽ không tính thuế TNCN. Vì vậy, người lao động cần nắm được các khoản khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thuế TNCN này để bảo đảm quyền và lợi ích của mình. Dưới đây là các khoản khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thuế TNCN mà người người lao động cần biết.

Theo điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây sẽ không tính vào thuế TNCN:

(1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

(2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

(3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

(4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

(5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

(6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

(7)Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

(8) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

(9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật.

Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc

(10) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

(11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Lưu ý:

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế nêu trên phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

– Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

– Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

– Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Khoản phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không năm 2023?” đã được Tư vấn luật đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu hợp đồng thuê nhà công chứng. Hãy liên hệ tới chúng tôi để giải quyết vấn đề của bạn: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Khoản phụ cấp nhà ở có tính vào tiền lương đóng BHXH không?

Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như:
– Tiền thưởng theo quy định tại của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến;
– Tiền ăn giữa ca;
– Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác.
Như vậy, đối với khoản phụ cấp nhà ở mà người lao động nhận được sẽ không được tính vào tiền lương đóng BHXH.

Khoản phụ cấp nhà ở có được tính vào chi phí được trừ của doanh nghiệp không?

Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC và Thông tư 78/2014/TT-BTC thì trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp…
Như vậy, khoản chi phí phụ cấp tiền thuê nhà cho người lao động sẽ được tính vào chi phí được trừ nếu điều kiện khi có đầy đủ hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật, quy chế công ty, cụ thể như sau:
– Hợp đồng lao động phải quy định rõ là Doanh nghiệp sẽ hỗ trợ khoản tiền thuê nhà này, các khoản này mang tính chất tiền lương, tiền công.
– Ngoài ra, phải có quy định rõ ràng, cụ thể về khoản chi phụ cấp tiền thuê nhà trong các hồ sơ của doanh nghiệp, bao gồm:
+ Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của công ty, tổng công ty, tập đoàn.
+ Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của công ty, tổng công ty.