Khi mua đất có cần cả 2 vợ chồng cùng ký tên hay không?

01/11/2022 | 14:58 346 lượt xem Trang Quỳnh

Xin chào Luật sư. Tôi đang có thắc mắc liên quan đến thủ tục mua đất, mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp. Vợ tôi hiện đang đi công tác ở nước ngoài dài ngày, tôi đang muốn chuyển nhượng một thửa đất, tôi thắc mắc rằng theo quy định hiện này có yêu cầu khi mua đất có cần cả 2 vợ chồng cùng ký tên hay không? Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên chồng thì sau này có thể yêu cầu bổ sung tên của vợ vào được không? Thời gian thực hiện thủ tục mua đất bao lâu? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn luật đất đai của chúng tôi. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Khi mua đất có cần cả 2 vợ chồng cùng ký tên hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Đồng thời, khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Khi mua đất có cần cả 2 vợ chồng cùng ký tên hay không?
Khi mua đất có cần cả 2 vợ chồng cùng ký tên hay không?

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Theo quy định trên thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung và sẽ đứng tên hai vợ chồng.

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay vợ bạn không về được thì vợ bạn có thể đến trụ sở đại sứ quán hoặc lãnh sứ quán của Việt Nam nơi vợ bạn đang ở để làm thủ tục hợp pháp hóa văn bản nêu trên.

Tuy nhiên, nếu bạn xác định đó là tài sản chung nhưng do vợ ở nước ngoài không về được thì vợ bạn có thể ra trụ sở đại sứ quán hoặc lãnh sứ quán nơi vợ bạn đang ở để làm thủ tục hợp pháp hóa văn bản ủy quyền cho bạn thay mặt vợ bạn ký hợp đồng mua bán và thực hiện các thủ tục đăng ký sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Khi đó bạn sẽ thay mặt vợ bẹn ký tên trên hợp đồng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu và tài sản gắn liền với đất sẽ ghi tên cả hai vợ chồng.

Nếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên chồng thì sau này có thể yêu cầu bổ sung tên của vợ vào được không?

Tại Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về đăng ký tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.

2. Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.”

Như vậy, trong trường hợp vợ chồng có yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.

Thời gian thực hiện thủ tục mua đất bao lâu?

 Để tiến hành thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trước tiên các bên trong hợp đồng mua bán đất cần thực hiện công chứng hợp đồng công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng.

Thời hạn công chứng được xác định theo quy định tại Điều 43 Luật công chứng 2014 như sau:

“Điều 43. Thời hạn công chứng

1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.

2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.”

Thời hạn hoàn thành hợp đồng công chứng phụ thuộc vào tính phức tạp của nội dung hợp đồng cũng như việc chuẩn bị các giấy tờ cho việc công chứng của các bên.

Sau khi hợp đồng chuyển nhượng được công chứng thì các bên tiến hành nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để làm thủ tục Sang tên Sổ đỏ.

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian cơ quan Nhà nước thực hiện thủ tục đăng ký khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Như vậy, thời gian mà cơ quan đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký sang tên khi mua bán đất là không quá 10 ngày.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Khi mua đất có cần cả 2 vợ chồng cùng ký tên hay không?“. Chúng tôi tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai, thủ tục chia thừa kế đất đai… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho chúng tôi thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Câu hỏi thường gặp:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên chồng, khi bán vợ có phải ký tên không?

Theo Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
a) Bất động sản;
b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.”
Theo đó, nếu là tài sản chung của hai vợ chồng thì bắt buộc phải có chữ ký của cả hai.

Thủ tục mua đất đứng tên hai vợ chồng hiện nay được thực hiện như thế nào?

Bước 1: Bạn và bên bán giao kết Hợp đồng mua bán tài sản, sau đó liên hệ với UBND hoặc phòng công chứng nơi có tài sản nộp hồ sơ, yêu cầu công chứng, chứng thực hợp mua bán đó.
Bước 2: Sau khi hoàn tất việc công chứng, chứng thực tại UBND hoặc phòng công chứng, bạn và bên bán nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thuộc UBND quận/ huyện hoặc Văn phòng đăng ký nhà đất thuộc Sở tài nguyên và môi trường.
Bước 3: Cơ quan tiếp nhận sẽ thông báo số tiền thuế, lệ phí trước bạ nhà đất để và địa chỉ nộp thuế để bạn và bên bán nộp.
Bước 4: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí. Bạn gửi lại biên lai đã nộp thuế, lệ phí cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.
Bước 5: Bạn và bên bán mang CMND lên nhận sổ đỏ đã sang tên.

Khi hai vợ chồng mua đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đứng tên tối đa bao nhiêu người?

Theo khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
“Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện”.
Căn cứ theo quy định trên, số lượng người đứng tên trên Giấy chứng nhận là không có giới hạn nếu họ chung quyền.