Chào luật sư, tôi hiện đang thường trú tại tỉnh Lâm Đồng trước kia làm nông nghiệp là chính nhưng vì một thời gian con gái bị bệnh nan y nên đã bán hết đất đai để chữa trị nên hiện không còn đất để canh tát. Nay thấy ở địa phương có thông báo cho thuê đất công ích con người làm nông không có đất sản xuất nên không muốn thuê đất công ích để kiếm sống. Vậy hợp đồng thuê đất công ích năm 2023 ra sao? Quy định về cho thuê đất công ích hiện nay là gì? Xin được tư vấn.
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi. Sau đây, mời quý bạn đọc theo dõi bài viết bên dưới của Tư vấn luật đất đai để được giải đáp những thắc mắc về vấn đề này cùng những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Đất công ích là gì?
- Theo khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì đất công ích được hiểu là quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đồng thời, việc lập quỹ đất công ích được căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương mà mỗi xã, phường, thị trấn sẽ được lập quỹ đất công ích theo quy định.
Ngoài ra, đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương;
Giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Có được thuê đất công ích của Ủy ban nhân dân xã để sản xuất nông nghiệp hay không?
Căn cứ Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
- Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. - Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
c) Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương. - Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật. - Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.
Đất công ích xã chưa sử dụng vào các mục đích quy định thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
Quy định về việc cho thuê đất công ích
Theo khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định về việc cho thuê đất công ích như sau:
- Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại mục 4 thì UBND cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
- Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do UBND cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Quy định về cho thuê đất công ích của xã
Đất công ích tại xã, phường, thị trấn là loại đất được sử dụng thông qua hình thức được thuê từ cơ quan Nhà nước hoặc được quản lý theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai quy định:
- Diện tích đất sử dụng với mục đích công ích nhưng chưa được sử dụng (chưa dùng để làm nghĩa trang, nghĩa địa, khu vui chơi công cộng, các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn xã…) thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cho thuê theo quy định pháp luật;
- Người sử dụng đất được thuê đất công ích với mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
- Để được thuê đất công ích thì bạn cần phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu giá (thông thường hình thức đấu giá để có quyền sử dụng đất là đấu giá lên);
- Thời hạn thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn của người thuê là không quá 05 năm. Tiền thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn phải được nộp vào ngân sách Nhà nước, đồng thời, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Số tiền có được từ việc cho thuê đất công ích chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng được thuê đất công ích tại xã, phường, thị trấn là các hộ gia đình, cá nhân tại địa phương. Điều này có nghĩa là, chỉ những hộ gia đình, cá nhân có nơi ở (thường là nơi thường trú) tại địa phương nơi có đất công ích mới được tham gia đấu giá thuê đất công ích;
- Trong trường hợp đất công ích không còn được sử dụng cho thuê thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm quản lý phần diện tích đất này hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thực hiện thu hồi đất thể thực hiện các dự án theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, để sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì hộ gia đình, cá nhân phải có nơi ở tại địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất và phải thực hiện đấu giá để thuê quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 năm theo quy định pháp luật.
Đất công ích của xã, phường, thị trấn hết thời hạn thuê sẽ thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc bị thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
Hợp đồng thuê đất công ích năm 2023
Hướng dẫn điền thông tin hợp đồng
– Thông tin của bên cho thuê đất và bên thuê đất.
– Các điều, khoản được hai bên thỏa thuận và ký kết:
- Bên cho thuê đất cho Bên thuê đất thuê khu đất gồm diện tích, vị trí, ranh giới khu đất, thời hạn thuê đất, mục đích sử dụng đất thuê,..
- Bên thuê đất có trách nhiệm trả tiền thuê đất theo quy định như giá đất tính tiền thuê đất, tiền thuê đất được tính từ ngày tháng năm nào, phương thức nộp tiền thuê đất, nơi nộp tiền thuê đất, việc cho thuê đất không làm mất quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đất đai và mọi tài nguyên nằm trong lòng đất.
- Việc sử dụng đất trên khu đất thuê phải phù hợp với mục đích sử dụng đất đã ghi.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Hợp đồng thuê đất chấm dứt trong các trường hợp nào.
- Việc giải quyết tài sản gắn liền với đất sau khi kết thúc Hợp đồng này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hai Bên cam kết thực hiện đúng quy định của hợp đồng.
- Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi Bên giữ 01 bản và gửi đến cơ quan thuế, kho bạc nhà nước nơi thu tiền thuê đất…
Thủ tục thuê đất công ích năm 2023
Về trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thì tại Chương II Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường – Bộ Tư pháp ban hành.
Cụ thể tại gồm các bước như sau:
Bước 1: Lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
Bước 3: Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
Bước 4: Xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
Bước 5: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
Bước 6: Phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
Bước 7: Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
Sau khi đã nộp tiền sử dụng đất thì sẽ sẽ tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
Ngoài quy định trên thì hiện không tìm thấy thông tin quy trình tại văn bản khác. Thông thường thì các địa phương sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết hơn.
Mời bạn xem thêm:
- Tranh chấp thừa kế nhà đất giải quyết thế nào?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
- Trưởng thôn được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu hay không?
Thông tin liên hệ
Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hợp đồng thuê đất công ích năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn đặt cọc đất Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Việc cho thuê đất công ích xã căn cứ theo quy định tại Điều 118 Luật Đất đai 2013 có nêu về các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất:
“Điều 118. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất và các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:
…
đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
…”
Theo đó, khi Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê đất công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì sẽ tiến hành thông qua đấu giá quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 59 Luật đất đai năm 2013 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
– Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.“
Theo đó, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thuộc trường hợp không được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận) theo quy định pháp luật.