Thủ tục công chứng thường được mọi người nhắc đến trong các hợp đồng mua bán nhà đất. Bởi lẽ việc công chứng này là bắt buộc để được phép chuyển nhượng nhà đất. Việc công chứng nhà đất có một vai trò quan trọng, đảm bảo tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự bằng văn bản, để từ đó làm giảm tình trạng tranh chấp xảy ra. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các quy định pháp luật về thủ tục công chứng này. Sau đây mời bạn hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu về vấn đề “Hợp đồng công chứng mua bán nhà có thời hạn bao lâu” qua bài viết dưới đây nhé!
Quy định về công chứng hợp đồng mua bán nhà
Hợp đồng mua bán nhà là văn bản mang tính bắt buộc cần phải có khi các bên thực hiện thủ tục mua bán nhà hiện nay. Loại hợp đồng này sẽ ghi nhận các thông tin chi tiết về bên bán cũng như bên mua nhà, Cũng như có các nội dung ghi nhận việc mua bán nhà từ chủ sở hữu cũ sang chủ sở hữu mới cùng các thông tin của nhà đất, giá chuyển nhượng, thuế và phí khi chuyển nhượng,…
Căn cứ theo quy định của Luật Đất đai năm năm 2013 thì:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
Theo quy định này, hợp đồng mua bán nhà đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên đối với trường hợp một bên trong hợp đồng là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản thì Hợp đồng không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, việc thực hiện công chứng hoặc chứng thực được thực hiện khi hai bên có nhu cầu.
Tại Điều 42 Luật Công chứng 2014 về phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản có quy định:
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
Như vậy hợp đồng mua bán nhà, đất được công chứng ở các cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của nhà, đất đó.
Được quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực
Theo điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013.
Vì vậy với hợp đồng mua bán nhà, đất các bên có quyền lựa chọn việc công chứng hoặc chứng thực để văn bản có giá trị pháp lý.
Hợp đồng công chứng mua bán nhà có thời hạn bao lâu?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc mua bán nhà phải được lập thành hợp đồng và hợp đồng mua bán nhà đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Theo đó, thời hạn của hợp đồng công chứng mua bán nhà đất sẽ bao gồm thời gian mà hợp đồng đã được công chứng ấy có hiệu lực và giá trị pháp lý của hợp đồng đó.
Điều 5, Luật công chứng năm 2014 đã quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:
– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
-Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Như vậy, hợp đồng mua bán nhà đất được công chứng sẽ có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu, trừ trường hợp hợp đồng công chứng bị vô hiệu. Hợp đồng chỉ hết hiệu lực khi hai bên thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng đã công chứng hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng.
Lưu ý, theo quy định của Luật Đất đai 2013, trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch mua bán nhà đất, các bên liên quan phải có nghĩa vụ thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Nếu quá thời hạn nêu trên, dù hợp đồng mua bán nhà đất công chứng vẫn còn giá trị, nhưng người sử dụng đất sẽ bị phạt do vi phạm nghĩa vụ chậm sang tên sổ đỏ.
Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà
Mua bán nhà đất là một trong những giao dịch dân sự rất thường gặp hiện nay, để việc quản lý việc mua bán nhà đất được chặt chẽ hơn thì pháp luật nước ta đã đưa ra các quy định về việc lập và công chứng hợp đồng mua bán nhà đất. Hợp đồng này cần có công chứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất gồm hồ sơ cần chuẩn bị, các bước công chứng như sau:
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Theo điều 40, 41 Luật công chứng 2014 thì các bên sẽ cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ như sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng thường do bên mua điền theo mẫu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Hợp đồng mua bán nhà đất.
Ngoài ra còn có các giấy tờ riêng cho từng bên như sau:
Bên bán, bên tặng cho
+Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).
+ Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng).
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhậ tình trạng hôn nhân).
+ Hợp đồng ủy quyền (nếu bán thay người khác).
Bên mua, bên nhận tặng cho
+ Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
+ Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân.
Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu công chứng
– Đánh giá yêu cầu của pháp luật với người công chứng:
Cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (nếu không sẽ từ chối yêu cầu công chứng).
– Kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ công chứng:
Trường hợp 1: Hồ sơ đầy đủ, đúng pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Trường hợp 2. Hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung
Bước 2. Thực hiện công chứng
Trường hợp 1. Nếu các bên có hợp đồng soạn trước
– Công chứng viên phải kiểm tra dự thảo hợp đồng
+ Nếu đáp ứng được yêu cầu thì chuyển sang đoạn tiếp theo.
+ Nếu không đúng hoặc có vi phạm thì yêu cầu sửa, nếu không sửa thì từ chối công chứng.
Trường hợp 2. Với hợp đồng công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu người công chứng
– Người yêu cầu công chứng (2 bên mua bán) đọc lại toàn bộ hợp đồng để kiểm tra và xác nhận vào hợp đồng.
– Người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng (việc ký phải thực hiện trước mặt công chứng viên).
– Công chứng viên yêu cầu các bên xuất trình bản chính các giấy tờ có trong hồ sơ để đối chiếu.
– Ghi lời chứng, ký và đóng dấu.
Những lưu ý khi công chứng hợp đồng mua bán đất:
– Phải công chứng tại các tổ chức công chứng trong phạm vi tỉnh nơi có nhà đất.
– Được công chứng tại tổ chức công chứng: Gồm Phòng công chứng (đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) và Văn phòng công chứng (tư nhân). Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được…
– Thời hạn công chứng:
+ Không quá 02 ngày làm việc;
+ Với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất
Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được tính như sau:
Trường hợp 1. Chỉ có đất
– Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
Trường hợp 2. Đất có nhà ở, công trình xây dựng trên đất
– Phí công chứng tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Hợp đồng công chứng mua bán nhà có thời hạn bao lâu“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn giá tách sổ đỏ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn xem thêm:
- Thời hạn chi trả tiền bồi thường cho người có đất thu hồi quy định bao lâu?
- Kinh doanh bất động sản có bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp không?
- Đất đang có tranh chấp thì có được đưa vào kinh doanh không?
Câu hỏi thường gặp
– Đối với công chứng
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng 2014:
Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
Theo khoản 3 Điều 5 Luật Công chứng 2014:
Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Đối với chứng thực:
Theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP:
4. Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Vì vậy trên thực tế các bên thường lựa chọn công chứng vì giá trị pháp lý cao hơn và tính rủi ro ít hơn.
Theo quy định pháp luật, đối với một số loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng. Nếu các bên không thực hiện công chứng; hợp đồng đó được coi là vô hiệu và không có giá trị pháp lý.
Thông thường, các giao dịch phải thực hiện công chứng liên quan đến bất động sản như mua bán, tặng cho, thế chấp, góp vốn…
Việc công chứng không chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý mà trên phương diện kinh tế; còn giúp các bên hạn chế được những rủi ro từ những hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng.