Quá trình hạch toán tiền thuê đất thường bắt đầu bằng việc ghi nhật ký khi một tổ chức ký hợp đồng thuê đất với chủ sở hữu đất đai hoặc bên cho thuê. Khi hợp đồng thuê đất được ký, tổ chức sẽ ghi vào sổ cái các thông tin liên quan đến hợp đồng như ngày bắt đầu thuê, thời gian thuê, mức thuê phí, và các điều khoản quan trọng khác. Thực hiện việc hạch toán tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản như thế nào?
Căn cứ pháp lý
Công văn 12662/BTC-QLKT năm 2021
Trong thời gian xây dựng cơ bản thì được miễn tiền thuê đất bao lâu?
Thời gian xây dựng cơ bản là một ước tính về thời gian cần thiết để hoàn thành một công trình xây dựng cơ bản hoặc một dự án xây dựng. Đây là thời gian tối thiểu mà một dự án cần để hoàn thành các công việc cơ bản, bao gồm các công việc như xây dựng kết cấu, lắp đặt hệ thống cơ điện, và các công việc khác cần thiết để dự án có thể đi vào hoạt động.
Chính sách miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được quy định tại Điều 19 Nghị định 46/2014/NĐ-CP như sau:
(1) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.
(2) Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước sau thời gian được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước của thời gian xây dựng cơ (1), cụ thể như sau:
– Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất kinh doanh mới của tổ chức kinh tế thực hiện di dời theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.
– Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
– Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Hạch toán tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản như thế nào?
Thời gian xây dựng cơ bản có thể thay đổi tùy theo quy mô và phức tạp của dự án xây dựng, loại công trình, điều kiện thiên nhiên, tài nguyên và nguồn lực sẵn có. Nó thường được tính toán bằng cách sử dụng kinh nghiệm xây dựng, thông tin từ các dự án tương tự hoặc dựa trên các phương pháp và công cụ quản lý dự án. Vậy sẽ thực hiện hạch toán tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản như thế nào?
Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 12662/BTC-QLKT năm 2021 về hạch toán tiền thuê đất có thời hạn như sau:
Theo quy định tại Khoản 2đ, Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
….
Như vậy, tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được ghi nhận là TSCĐ vô hình khi thỏa mãn 2 điều kiện: Thuê trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003 và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Không hạch toán vào TSCĐ vô hình đối với tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê trong trường hợp: Thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003 hoặc không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào quy định nêu trên và căn cứ vào công văn của Công ty thì trường hợp Công ty thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai 2003 và tiền thuê đất được trả làm nhiều đợt, thì số tiền thuê đất trả trước được hạch toán vào TK 242 – Chi phí trả trước và được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo thời gian thuê đất, không hạch toán vào TSCĐ vô hình. Việc kế toán chi phí tiền thuê đất đề nghị Công ty nghiên cứu quy định tại Điều 47, Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp để thực hiện.
Thông qua hướng dẫn của Công văn trên, việc hạch toán tiền thuê đất trả một lần được thực hiện như sau:
(1) Để được hạch toán tiền thuê đất trả một lần là TSCĐ vô hình thì phải đáp ứng đủ 02 điều kiện như sau:
– Thuê đất trước ngày có hiệu lực thi hành của Luật Đất đai 2003 (cụ thể là 01/07/2004).
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
(2) Trường hợp công ty thuê đất sau ngày 01/07/2004 và tiền thuê đất được trả làm nhiều đợt:
– Số tiền thuê đất trả trước được hạch toán vào TK 242 – Chi phí trả trước và được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo thời gian thuê đất và không được hạch toán vào TSCĐ vô hình
Thời gian được miễn tiền thuê đất của dự án trong thời gian xây dựng cơ bản được xác định từ thời điểm nào?
Miễn tiền thuê đất là một sự thoả thuận giữa chủ sở hữu đất (người cho thuê) và người thuê đất, trong đó người cho thuê đồng ý để người thuê không phải trả tiền thuê đất trong một khoảng thời gian cụ thể hoặc trong một số trường hợp nhất định. Miễn tiền thuê đất có thể là một lợi ích hoặc ưu đãi cho người thuê đất và có thể được thực hiện trong nhiều tình huống khác nhau.
Căn cứ Điều 15 Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định đối với trường hợp miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất, cơ quan thuế phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, thẩm định, xác định thời gian xây dựng cơ bản và ban hành Quyết định miễn tiền thuê đất đối với từng dự án đầu tư nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Hạch toán tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản như thế nào?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay nhu cầu sử dụng đến dịch vụ pháp lý tư vấn pháp lý về cấp lại sổ đỏ cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Tiền thuê đất là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức thuê đất phải trả trong trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất. Việc tiến hành thủ tục thuê đất, cho thuê đất được tiến hành theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
Hiện nay, pháp luật quy định 2 trường hợp lớn khi Nhà nước cho thuê đất, bao gồm:
– Thuê đất trả tiền một lần;
– Thuê đất trả tiền hàng năm