Đơn xin chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở năm 2023

18/04/2023 | 16:40 39 lượt xem SEO Tài

Chào luật sư! Gia đình tôi có mảnh đất nông nghiệp dùng để sản xuất trong nhiều năm nay. Tuy nhiên, hiện tại các con tôi kết hôn và có nhu cầu làm nhà ở riêng. Do nhu cầu sử dụng có sự thay đổi nên tôi muốn chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất ở để chia cho các con cho thuận tiện. Tuy nhiên, tôi chưa có hiểu biết đầy đủ về trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Vậy Luật sư có thể cho tham khảo mẫu đơn xin chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở không. Và cách thức nộp đơn như thế nào? Trình tự thủ tục ra sao. Tôi xin cảm ơn Luật sư!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tư vấn luật đất đai, Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin phép giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Đất nông nghiệp là gì?

Đất nông nghiệp là loại đất được Nhà nước giao cho người dân để phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng..v..v. Là tư liệu sản xuất chủ yếu vừa là tài liệu lao động vừa là đối tượng lao động, đặc biệt không thể thay thế của ngành nông – lâm nghiệp.

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; Đất trồng cây lâu năm; Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng; Đất nuôi trồng thủy sản; Đất làm muối; Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

Đất ở là gì?

Đất ở hay còn gọi là đất thổ cư là loại đất cho phép ở, xây dựng nhà cửa, các công trình xây dựng phục vụ đời sống xã hội, đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đã được cơ quan nhà nước công nhận là đất thổ cư.

Đất ở có thể chia là 2 loại là đất ở tại nông thôn (ký hiệu viết tắt trên sổ đỏ ONT), đất ở tại đô thị (ký hiệu viết tắt trên sổ đỏ là ODT).

Đất nông nghiệp có chuyển đổi sang đất ở được không?

Căn cứ theo Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư (đất ở) phải được phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân nhưng không phải “toàn quyền” quyết định mà phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất được thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (sẽ thẩm định sau khi nhận hồ sơ).

Đơn xin chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở

Điều kiện chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở

Điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp lên đất ở là:

  • Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch này;
  • Phù hợp với nhu cầu của người sử dụng đất;
  • Không ảnh hưởng đến quyền sử dụng đất của các bất động sản liền kề và không trái quy định của pháp luật về đất đai, không ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia.

Thủ tục xin chuyển đất nông nghiệp sang đất ở

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định

– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT; – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ hồng, sổ đỏ đã cấp).

Bước 2: Nộp hồ sơ

  • Cách 1: Địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì hộ gia đình, cá nhân nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
  • Cách 2: Địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Bước 3: Xử lý, giải quyết yêu cầu

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện những nhiệm vụ sau:

  • Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích;
  • Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định (nếu được chuyển mục đích sử dụng đất thì người dân sẽ nhận được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước – trong đó nêu rõ số tiền và hạn nộp);
  • Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng;
  • Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Bước 4: Trả kết quả

  • Phòng Tài nguyên và Môi trường trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi hộ gia đình, cá nhân nộp tiền theo thông báo của cơ quan thuế (xuất trình biên lai đã nộp tiền khi nhận quyết định).
  • Thời gian thực hiện thủ tục: Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất ruộng gồm những gì?

Một là, hồ sơ do người sử dụng đất chuẩn bị:

Người đang sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi mục đích chuẩn bị 01 bộ hồ sơ được quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT bao gồm các giấy tờ sau đây:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Đơn xin chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở). Áp dụng theo mẫu số 01 được ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của chủ sử dụng.

Hai là, hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện quyết định chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

  • Các giấy tờ, tài liệu đã nêu trên;
  • Trích đo địa chính thửa đất hoặc trích lục bản đồ địa chính thửa đất cần chuyển mục đích sử dụng;
  • Biên bản xác minh thực địa của thửa đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng;
  • Đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng lên đất thổ cư để thực hiện dự án đầu tư cần một trong các giấy tờ sau:

+ Nếu dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hay không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư thì nộp bản sao Bản thuyết minh dự án đầu tư;

+ Nếu dự án không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình thì nộp bản sao Báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức đang sử dụng đất;

+ Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

Đơn xin chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở

Mời bạn đọc xem thêm:

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Nhà đồng sở hữu có tách sổ riêng được không?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý về muốn tách sổ đỏ cho con. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Câu hỏi thường gặp

Lệ phí trước bạ chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở là bao nhiêu?

Đa số các trường hợp sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ, lệ phí trước bạ sẽ chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí. Trường hợp này, lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư mất bao lâu?

Hiện nay, khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở, thời gian quy định không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất); không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.

Lệ phí đo đạc khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư bao nhiêu?

Lệ phí đo đạc do Hội đồng nhân dân tỉnh địa phương ban hành, quyết định căn cứ điều kiện từng địa phương áp dụng nguyên tắc giống như đối với lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.