Nhà ở xã hội là nhà ở được xây dựng với sự hỗ trợ của chính phủ cho một số cá nhân thuộc những trường hợp như hộ nghèo, người có công với cách mạng, cán bộ công chức viên chức,… Để bán nhà ở xã hội thì phải có điều kiện nhất định tuỳ thuộc vào việc việc nhà ở xã hội đó đã ở đủ 05 năm hay là chưa đủ. Nhà ở xã hội thường có giá rẻ hơn so với các loại hình nhà ở khác, chính sách hỗ trợ mua nhà ở xã hội là cơ hội giúp người dân có được nhà ở trong ngắn hạn nhưng phải đáp ứng điều kiện và phải chứng minh được yêu cầu. Mời bạn đọc tham khảo bài viết “Điều kiện mở bán nhà ở xã hội năm 2023” của Tư vấn Luật đát đai để tham khảo các điều kiện bán nhà ở xã hội.
Nhà ở xã hội là gì?
Khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 giải thích, nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở.
Nhà ở xã hội được tung ra thị trường nhằm giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn hoặc hỗ trợ sinh kế cho cán bộ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức… Nhà ở xã hội rẻ hơn nhiều so với các loại hình mặt bằng thương mại.
Tại các đô thị đông dân như Hà Nội và TP.HCM, hình thức nhà ở xã hội phổ biến nhất là dạng căn hộ, mỗi căn hộ có diện tích từ 25-70 m2.
Ngoài ra, nhà ở xã hội còn có dạng căn hộ liền kề nhỏ, diện tích xây dựng mỗi căn hộ tối đa 70 m2, hệ số sử dụng đất tối đa 02 lần và tuân thủ quy định chung. yêu cầu. kế hoạch quan có thẩm quyền.
Đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội
Căn cứ Điều 49 Luật Nhà ở 2014, các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện theo quy định (điều kiện được trình bày ở mục sau) thì được hưởng chính sách hỗ trợ:
TT | Đối tượng |
1 | Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng |
2 | Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn |
3 | Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu |
4 | Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị |
5 | Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp |
6 | Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân |
7 | Cán bộ, công chức, viên chức |
8 | Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 (người trả lại nhà ở công vụ nếu không thuộc diện bị thu hồi nhà ở do có hành vi vi phạm theo quy định và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ thì cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng người này có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp tỉnh nơi người đó sinh sống căn cứ vào tình hình cụ thể để giải quyết cho thuê, cho thuê mua, mua nhà ở xã hội) |
9 | Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập |
10 | Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở |
Điều kiện mở bán nhà ở xã hội năm 2023
Điều kiện bán nhà ở xã hội có sẵn
Điều kiện bán nhà ở xã hội có sẵn mà bạn cần phải đáp ứng bao gồm:
- Không thuộc điện có tranh chấp về quyền sử hữu
- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có hạn
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật.
- Khu vực nhà ở để bán đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng các công trình xã hội theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế
và tiến độ của dự án đã được phê duyệt. - Đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự
án đã được phê duyệt; - Nếu chủ đầu tư có thế chấp nhà ở thì phải giải chấp trước khi bán, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế
chấp đồng ý; - Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán trừ nhà ở xã hội do Nhà nước
đầu tư.
Điều kiện bán nhà ở xã hội trong trường hợp bán lại
Khi bán lại thì bạn cần đáp ứng các điều kiện bán nhà ở xã hội như sau:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà ở xã hội là nhà ở được Nhà nước hỗ trợ cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở. Vì vậy, người mua không được tự do bán, kể cả khi đáp ứng các điều kiện về nhà ở xã hội trên. Người mua chỉ được bán lại nhà ở xã hội chưa có GCNQSDĐ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày thanh toán đủ tiền mua nhà.
Theo Quy định 99/2015/NĐ-CP, Điều 72 Quy định 99/2015/NĐ-CP thì trong trường hợp này phải có hợp đồng mua bán và giấy chuyển nhượng nhà ở và giấy xác nhận đã đóng đủ tiền mua nhà được yêu cầu. làm tiền đề cho việc bán nhà ở xã hội.
Ngoài ra, luật cũng giới hạn đối tượng được mua lại nhà ở xã hội. Do đó, các điều kiện bán căn hộ xã hội liên quan đến việc bán lại chỉ có thể được bán cho đơn vị quản lý căn hộ xã hội đó hoặc người được ủy quyền mua căn hộ xã hội, nếu căn hộ này không được mua với giá bán ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, cùng thời điểm bán.
Thủ tục mua nhà ở xã hội
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, người có nhu cầu nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.
Người nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.
Bước 2: Giải quyết yêu cầu
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo quy định) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua được hỗ trợ nhiều lần.
Trường hợp đối tượng được mua, thuê, thuê mua theo danh sách do chủ đầu tư lập đã nhận nhà ở, đất ở theo quy định của Nhà nước hoặc được mua, thuê, thuê mua theo dự án khác thì thuộc trường hợp Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư mua về việc xóa tên hàng hóa khỏi danh mục hoặc danh mục.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh sách, nếu sở xây dựng không có phản ứng gì thì chủ đầu tư phải thông báo cho các bên có quyền mua, thuê hoặc thanh toán một phần công trình để thỏa thuận. và ký hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng, chủ đầu tư của dự án phải chuẩn bị một danh sách đầy đủ những thứ có thể mua, thuê hoặc cho thuê cho sở xây dựng địa phương tại địa điểm của dự án trong vòng 30 ngày. ngày nhận bảng kê) và lưu giữ để quản lý, kiểm soát (theo dõi).
Chủ đầu tư dự án cũng có trách nhiệm công bố danh sách này tại văn phòng chủ đầu tư và trên thị trường bất động sản hoặc trang thông tin điện tử của chủ đầu tư (nếu có).
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Điều kiện mở bán nhà ở xã hội năm 2023”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý về Mức bồi thường thu hồi đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn của Tư vấn Luật đất đai sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Có tách được bìa đỏ không? Chi phí, thủ tục tách bìa đỏ?
- Chi phí phải trả khi mua chung cư bao nhiêu?
- Chi phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Mức lãi suất: Căn cứ Điều 1 Quyết định 532/QĐ-TTg, mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 là 4,8%/năm.
Mức vốn vay: Tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà; nếu xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
Thời hạn vay: Tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Nếu khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.
Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở xã hội, nếu có nhu cầu bán lại thì chỉ được:
Bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc
Bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua nhà ở được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc
Bán lại cho đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Giá bán: Được quyền bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán.
Lưu ý:
Người bán không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Thời hạn 05 năm được tính kể từ thời điểm trả hết tiền mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán.
Căn cứ Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP và Điều 10 Thông tư 20/2016/TT-BXD, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nhưng chưa được hưởng phải chuẩn bị hồ sơ với các giấy tờ như sau:
Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở theo mẫu số 01.
Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được mua nhà.
Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú.
Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú.
Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập.