Đất tín ngưỡng có được bồi thường không?

14/08/2023 | 11:42 37 lượt xem Thanh Thùy

Chào Luật sư, không biết hiện nay quy định về đất tín ngưỡng như thế nào? Tôi có nghe đồn rằng đất của ngôi chùa hiện nay bị thu hồi. Tôi không biết rằng đất của tín ngưỡng còn có thể bị thu hồi. Ngôi chùa này là nơi ở của nhiều trẻ em và người già cơ nhỡ nên nếu thu hồi sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến họ. Tuy nhiên đây là tin đồn nên tôi không biết thực hư ra sao? Đất của tín ngưỡng theo luật đất đai có được bồi thường không? Hiện nay đất tín ngưỡng có được bồi thường không? Mong được Luật sư tư vấn. Cảm ơn Luật sư tư vấn luật đất đai.

Hiện nay câu hỏi đất tín ngưỡng có được bồi thường không được nhiều người quan tâm. Câu hỏi này được chúng tôi tư vấn cho bạn đọc nội dung cụ thể như sau:

Khi nào Nhà nước thu hồi đất?

Hiện nay quy định về việc thu hồi đất luôn được nhiều người quan tâm đến. Hiện nay có một số trường hợp Nhà nước thu hồi đất hợp pháp bao gồm Thu hồi cho mục đích quốc phòng, an ninh hay vì lí do kinh tế. Cụ thể sẽ có các trường hợp Nhà nước thu hồi đất như sau:

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh

– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Đất tín ngưỡng có được bồi thường không?

Hiện nay có nhiều loại đất được bồi thường. Và vấn đề nhiều người thắc mắc là đất tín ngưỡng có được bồi thường không vì đây là loại đất khá đặc biệt. Để trả lời câu hỏi Đất tín ngưỡng có được bồi thường không, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:

Theo Điều 10, Điều 159 Luật Đất đai 2013, đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

Theo đó, trong trường hợp đất cơ sở tôn giáo bị thu hồi, căn cứ khoản 3 Điều 78 Luật Đất đai 2013 và khoản 5 Điều 81 Luật Đất đai 2013 có quy định cụ thể như sau:

“Điều 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo

  1. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.”

“Điều 81. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

  1. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.”

Theo các quy định nêu trên, có thể thấy cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất phi nông nghiệp/đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định thì được bồi thường về đất.

Điều kiện đất tôn giáo được bồi thường về đất thế nào?

Để có thể được bồi thường khi thu hồi đất thì cần đáp ứng được những điều kiện nhất định. Điều đặc biệt là đất tôn giáo được bồi thường phải đáp ứng những điều kiện do luật đặt ra. Cụ thể điều kiện đất tôn giáo được bồi thường về đất bao gồm:

Căn cứ theo quy định đã nêu trên, đồng thời dẫn chiếu tới Điều 75 Luật Đất đai 2013:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

  1. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

…”

Như vậy, theo quy định trên, đất tôn giáo được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng khi đáp ứng các điều kiện:

  • Đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê;
  • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định mà chưa được cấp.
Đất tín ngưỡng có được bồi thường không?

Phương thức bồi thường và mức bồi thường đất tôn giáo thế nào?

Hiện nay khi nhắc đến phương thức bồi thường thì có 2 phương thức là bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất. Bên cạnh đó thì mức bồi thường đất tôn giáo cũng được nhiều người quan tâm đến. Cụ thể thì phương thức bồi thường và mức bồi thường hiện nay như sau:

– Về phương thức bồi thường:

  • Bồi thường bằng tiền; hoặc
  • Bồi thường bằng đất, trong trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần diện tích mà diện tích đất còn lại không đủ điều kiện để tiếp tục sử dụng, nếu cơ sở tôn giáo còn có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích chung của cơ sở tôn giáo thì được Nhà nước giao đất mới tại nơi khác và việc giao đất mới tại nơi khác phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Về mức bồi thường:

Mức bồi thường được xác định theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất;

Trường hợp cơ sở tôn giáo không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) thì chi phí được xác định theo Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP gồm:

  • Chi phí san lấp mặt bằng;
  • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối vớiđất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
  • Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
  • phí khác có liên quan đã đầu

Thông tin liên hệ

Luật sư tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề … Ngoài ra, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Thẩm quyền thu hồi đất của ủy ban cấp tỉnh như thế nào?

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 66 Luật Đất đai 2013;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ban Quản lý khu công nghệ cao quyết định thu hồi đất thế nào?

+ Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013;
+ Thu hồi đất đã cho thuê đối với trường hợp người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.

Cảng vụ hàng không có thu hồi đất được không?

Cảng vụ hàng không quyết định thu hồi đất đối với trường hợp được Cảng vụ hàng không giao đất mà thuộc các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.