Đất ở có phải đóng thuế không?

23/02/2023 | 14:24 15 lượt xem Trang Quỳnh

Theo quy định hiện hành khi cá nhân thực hiện chuyển nhượng hay tặng cho hay mua bán đất đai… các bên sẽ phải chịu những khoản chi phí nhất định. Pháp luật quy định những quyền lợi khi cá nhân, tổ chức sử dụng đất đai tuy nhiên cũng quy định các nghĩa vụ buộc người sử dụng đất đó phải tuân thủ, trong đó có nghĩa vụ thuế. Vậy đất ở có phải đóng thuế không là thắc mắc của nhiều bạn đọc gửi đến Tư vấn luật đất đai và các đối tượng nào được miễn thuế nhà đất hiện nay? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây để nhận được câu trả lời nhé!

Căn cứ pháp lý

Thuế sử dụng đất là gì?

Thuế sử dụng đất là một khoản nộp vào ngân sách nhà nước mà người sử dụng đất thực hiện trong quá trình sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế.

Thuế sử dụng đất gồm thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Đất ở có phải đóng thuế không?

Theo quy định, tất cả đất không phục vụ cho mục đích nông nghiệp đều nằm trong diện chịu thuế nhà đất.

Các đối tượng chịu thuế nhà đất có thể được liệt kê như sau:

– Đất nằm trong khu dân cư ở thành thị và nông thôn gồm: đất đã xây cất nhà, đất làm vườn, ao, đường đi, sân, kể cả đất bỏ trống quanh nhà. Thông thường, đất này chính là diện tích đất đăng ký trên số bìa đỏ của gia đình.

Đối với trường hợp đất chưa xây nhà ở nhưng đã được cấp giấy phép, vẫn phải đóng thuế nhà đất.

– Đất xây dựng các công trình giao thông, công trình nhà ở, hoặc xây dựng hệ thống mô hình nuôi trồng thủy sản (là tất cả đất thuộc quy mô công trình kể cả các phần bao quanh như hồ điều hòa, diện tích làm khu vui chơi trong các khu đô thị).

Đối với những công trình đã đăng ký nhưng chưa xây dựng vẫn phải nộp thuế nhà đất.

Như vậy, đất ở phải đóng thuế.

Các đối tượng được miễn thuế nhà đất

Một số đối tượng sau không nằm trong diện chịu thuế nhà đất, dù không được sử dụng vào mục đích nông nghiệp gồm có :

– Đất dùng vào mục đích công cộng, các công trình phúc lợi xã hội, công trình từ thiện như: đất làm đường, đất làm nghĩa trang, đất làm trường học, sân vận động.

– Đất dùng vào mục đích tôn giáo, thờ tự như: đình, chùa, miếu, nhà thờ đạo, nhà thờ họ.

Đất ở có phải đóng thuế không?
Đất ở có phải đóng thuế không?

Đối tượng nộp thuế nhà đất

– Đối tượng nộp thuế nhà đất chính là người có quyền sở hữu hoặc có quyền sử dụng đất nằm trong diện chịu thuế. Khi có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các cá nhân tổ chức nhận chuyển nhượng sẽ phải tìm những chịu trách nhiệm nộp thuế nhà đất theo quy định.

– Hằng năm, người nộp thuế nộp thuế nhà đất vào 2 kỳ, chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 đối với kỳ đầu tiên và 30 tháng 10 đối với kỳ thứ hai. Người nộp thuế có thể nộp hai lần trong một năm hoặc nộp một lần cho cả năm vào kỳ nộp thuế đầu tiên.

– Một số doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế theo chu kỳ ổn định (5 năm một lần) thì nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị. Trong trường hợp phát hiện nộp thừa thuế nhà đất, số tiền thừa sẽ được chuyển sang kỳ nộp thuế tiếp theo.

Các loại thuế mà người sử dụng đất có thể phải nộp hiện nay

Khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Tiền sử dụng đất

– Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất

Nếu hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định và có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp 2: Phải nộp tiền sử dụng đất

Lệ phí trước bạ

Căn cứ Điều 5 và Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu được tính như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = (Giá 1m2 đất tại Bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

+ Giá 1m2 đất để tính lệ phí trước bạ là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

+ Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là diện tích được cấp Giấy chứng nhận.

Phí thẩm định hồ sơ

Thông thường các tỉnh thành sẽ không thu khoản phí này khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu (chỉ một số tỉnh thành thu).

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Mức thu:

– Thông thường từ 100.000 đồng/giấy/lần cấp trở xuống (chỉ một vài tỉnh thu 120.000 đồng).

– Mức thu giữa các tỉnh thành là khác nhau.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất

Tiền sử dụng đất

– Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất, bao gồm:

+ Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm.

+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm.

+ Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm.

+ Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở.

+ Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

– Trường hợp 2: Phải nộp tiền sử dụng đất

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Mức thu: Thông thường dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp

Khi chuyển nhượng, tặng cho đất

Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ là lệ phí dùng cho việc mua bán, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, áp dụng với những người nhận tài sản thông qua kê khai, nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản vào sử dụng.

Người nhận tài sản trong giao dịch bất động sản cần phải nộp lệ phí trước bạ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà đất.

Thuế trước bạ được chia ra làm hai loại hình với đất và nhà ở:

– Với đất, lệ phí trước bạ = Giá 1m2 tại Bảng giá đất x Diện tích x 0,5%

– Với nhà ở, lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất x Diện tích x Tỷ lệ % chất lượng còn lại) x 0,5%

Hồ sơ khai lệ phí trước bạ được nộp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ giải quyết thủ tục đăng ký, nơi cấp giấy quyền sử dụng nhà, quyền sử dụng đất hoặc các tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai.

Thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định của pháp luật, người có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân là người có thu nhập (người bán). Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp giao dịch, chuyển nhượng nhà đất, bên bán và bên mua có thể trao đổi để đưa ra thỏa thuận người đứng ra nộp loại thuế nhà đất này.

Cách tính thuế nhà đất đối với người có thu nhập như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x 2%

Trong đó, giá chuyển nhượng là giá cả người mua và người bán đã thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng.

Phí thẩm định hồ sơ

Phí thẩm định hồ sơ được quy định trong khoản 1 Điều 5 Thông tư 250/2016/ TT-BTC như sau:

– Đối với các đối tượng có nhu cầu thẩm định hồ sơ chuyển nhượng nhà đất, phí thẩm định là khoản thu khi đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất. Đây là khoản tiền nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện khác để Nhà nước cấp quyền sở hữu nhà đất, chuyển nhượng nhà đất.

– Mức phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân từng tỉnh thành quy định.

– Đối với việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trực tiếp tiến hành thẩm định trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà đất mới áp dụng đóng phí thẩm định hồ sơ.

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

– Phải nộp nếu đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới.

– Mức thu dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.

Mời bạn xem thêm

Thông tin liên hệ

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đất ở có phải đóng thuế không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn soạn thảo mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp:

Những ai phải đóng thuế nhà đất?

Theo quy định tất cả những ai tham gia giao dịch mua bán nhà đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Có thể là bên bán hoặc bên mua, tùy vào thỏa thuận khi giao dịch.

Đối tượng nào được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Đất của dự án đầu tư tại nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư nằm trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; đất doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là bệnh binh, thương binh
Đất dùng để thực hiện xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề, giáo dục, văn hóa, môi trường, thể thao

Nộp thuế nhà đất ở đâu?

Người nộp thuế phải đi đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại các cơ quan thuế của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.