Nước ta là một nước giáp biển bên cạnh đó cũng có đường bờ biển trải dài từ bắc vào trong nam có đường bờ biển. Nước ta còn có mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt. Chính vì điều này mà diện tích đất bãi bồi ven sông cũng chiếm một phần diện tích lớn trong cả diện tích đất của nước ta. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu hết về những quy định của pháp luật về đất bãi bồi ven sông. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Tư vấn đất đai để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đất bãi bồi ven sông là loại đất gì“ nhanh chóng, trọn gói của chúng tôi, hy vọng có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Đất bãi bồi ven sông là loại đất gì
Hiện nay, không pháp luật nào có một khái niệm chính xác về đất bãi bồi ven sông ven biển. Nhưng dựa trên những đặc điểm mà có thể hiểu đất bãi bồi là đất hoang hóa, đất mới do phù sa bồi đắp lên.
Đặc điểm nổi bật của đất bãi bồi
Đất bãi bồi được triển khai sử dụng, tiến hành khai thác và quản lí theo đúng các quy định của cơ quan pháp luật. Cụ thể như sau:
- Diện tích đất bãi bồi là thuộc vào địa phận của xã, phường, thị trấn nào thì sẽ do đơn vị Ủy ban nhân dân địa phương đó thực hiện quản lí và phân chia cho người dân được quyền sử dụng, khai thác và tổ chức sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trồng trọt theo kế hoạch đã đề ra.
- Loại hình đất đai này thường xuyên có sự thay đổi, biến động về địa thế. Nguyên nhân là do sự bồi đắp hoặc sạt lở của hai bên bãi sông do áp lực đến từ dòng nước chảy. Do đó, chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng cần phải có chính sách bảo vệ, khai thác sử dụng một cách hợp lí.
- Diện tích đất bãi bồi có sẵn do cơ quan nhà nước cho thuê, tiền hành thu tiền sử dụng hàng năm. Đối tượng thuê sẽ là các cá nhân, các tổ chức doanh nghiệp, các hộ gia đình, tổ chức kinh thế mong muốn được quyền sử dụng đất vào việc triển khai sản xuất sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng cây cối, hoặc có thể làm muối.
- Những phần đất chưa được khai thác sử dụng, địa phương sẽ tiến hành thực hiện bàn giao lại cho các cá nhân, các tổ chức bị thiếu đất sản xuất. Mọi người được quyền sử dụng khai thác đất trong thời hạn đã quy định của cơ quan chức năng địa phương.
Những chủ thể được phép sử dụng đất bãi bồi ven sông
Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp.
Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi ven sông, ven biển trước ngày 01/7/2014 (Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) để sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật đất đai thì Nhà nước xem xét cho thuê đất.
Cơ quan có thẩm quyền quản lý, quy định việc sử dụng đất bãi bồi ven sông
Đất bãi bồi ven biển thuộc địa phận xã, phường, thị trấn nào thì do Ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường bị sạt lở do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ. (Khoản 2 Điều 141 Luật Đất đai 2013)
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển. (Khoản 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Phương thức và thời hạn sử dụng đất bãi bồi ven sông
Đối tượng có quyền thuê quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, loại đất này được nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê để thực hiện dự án đầu tư vào nông nghiệp. và sản xuất và thương mại phi nông nghiệp. (Khoản 3, Mục 141 của Luật Đất đai 2013).
Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất bãi bồi trước ngày Luật này có hiệu lực vào mục đích nông nghiệp được tiếp tục sử dụng cho thời hạn còn lại của thời hạn giao đất.
Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và không vi phạm pháp luật về đất đai thì được nhà nước cho thuê đất. (Khoản 4, Mục 141 của Luật Đất đai 2013)
Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất bãi bồi trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực vào mục đích nông nghiệp được tiếp tục sử dụng trong thời gian được giao diện tích đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và không trái pháp luật về đất đai nếu được Nhà nước cho thuê đất theo quy định. Điều 141 Luật Đất đai năm nay Năm 2013 phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 46/2014/ NĐ-CP. (Điều 8 Nghị định 46/2014/ NĐ-CP)
Thời hạn sử dụng của đất bãi bồi ven sông, ven biển cũng được pháp luật đất đai quy định như các loại đất khác như đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất nông nghiệp, …. Phù hợp với quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2015 / TT-BTNMT, thời hạn thuê đối với loại đất nêu trên do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất quyết định theo nhu cầu sử dụng đất của người thuê đất. dự án đầu tư hoặc đề nghị thuê đất nhưng phải phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, quy hoạch ngành có liên quan (nếu có) đã được cơ quan nhà nước có liên quan phê duyệt nhưng không quá 50 năm. – Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn cần thời gian dài. không quá 70 năm. Ngoài ra, pháp luật cũng tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đang hoạt động, sử dụng đất được tiếp tục sử dụng sau khi hết thời hạn thuê. Nếu họ có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì nhà nước sẽ xem xét mở rộng diện sử dụng đất. thời hạn nhưng không vượt quá thời hạn của hợp đồng thuê mặt bằng nêu trên.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Lấn chiếm đất sông, suối bị xử phạt như thế nào năm 2023?
- Quy định về hành lang bảo vệ kênh mương như thế nào?
- Thẩm quyền cho thuê đất mặt nước là ai?
Thông tin bài viết
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đất bãi bồi ven sông là loại đất gì”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ, thông tin pháp lý như tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đại học…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đất bãi bồi ven sông.
Đất cù lao trên sông.
Bãi nổi, cù lao được hiểu là vùng đất nổi nằm trong phạm vi lòng sông, bao gồm bãi nổi bán ngập, bãi hình thành theo mùa, bãi mới hình thành, có thể không bị ngập nước thường xuyên. Loại hình đất này thường xuyên thay đổi về địa thế,đó là do sự bồi tụ hoặc sạt lở của hai bên bãi sông do lực của dòng nước chảy.
Thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP và Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá 30 ngày. Được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định được tăng thêm 10 ngày.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.