Hộ nghèo có được miễn, giảm tiền sử dụng đất không?

28/12/2022 | 09:55 31 lượt xem Thủy Thanh

Hộ nghèo hay hộ cận nghèo là những đối tượng đặc biệt khó khăn trong cuộc sống, thường tập trung tạ các vùng núi phía bắc của nước ta. Đây là những đối tượng được Đảnh và Nhà nước ta chú trọng quan tâm và đã đưa ra những chính sách hỗ trợ để những đối tượng này cải thiện chất lượng đời sống, giúp họ xóa đối giảm nghèo như cấp thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ làm nhà, hỗ trợ vay vốn để kinh doanh, miễn giảm tiền sử dụng đất hay miễn giảm học phí…. Vậy pháp luật quy định cụ hể như thế nào về việc miễn giảm tiền sử dụng đất cho hộ nghèo, hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu qua bài viết “Hộ nghèo có được miễn giảm tiền sử dụng đất” dưới đây nhé.

Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình bác tôi thuộc diện hộ nghèo của xã, bác tôi vừa được hỗ trợ vay vốn để sản xuất kinh doanh và đang muốn thuê một mảnh đất của xã để trồng cây ăn quả. Luật sư cho tôi hỏi là gia đình thuộc diện hộ nghèo có được miễn giảm tiền sử dụng đất khi thuê đất không ạ?. Tôi xin cảm ơn

Quy định về hộ nghèo

Khoản 1 Điều 1 Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo quy định như sau:

“ Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg thực hiện như sau:

a) Khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm theo Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo như sau:

– Về mức thu nhập bình quân đầu người (gọi là điểm A): ở khu vực nông thôn, 140 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 1.500.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị, 175 điểm tương đương với mức thu nhập bình quân đầu người 2.000.000 đồng/người/tháng.

– Về mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (gọi là điểm B): 10 điểm tương đương với 01 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

b) Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo

– Hộ nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B ≥ 30 điểm ở khu vực thành thị;

– Hộ cận nghèo: hộ có điểm A ≤ 140 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực nông thôn hoặc có điểm A ≤ 175 điểm và điểm B < 30 điểm ở khu vực thành thị”.

Như vậy, theo như quy định trên hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người từ 2.000.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Những chính sách hộ nghèo được hưởng là gì? 

Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí hoặc hỗ trợ đóng BHYT

Khoản 9 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định hộ nghèo là một trong những đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho với mức thanh toán là 100% chi phí khám, chữa bệnh.

Ngoài ra theo quyết định 14/2012/QĐ-Ttg thì người thuộc hộ nghèo được hỗ trợ tiền ăn khi nằm viện, chi phí đi lại, chuyển viện.

Trợ cấp xã hội hàng tháng

Các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo được liệt kê sau đây sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng với mức hưởng được quy định tại Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP: 

– Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau:

+, Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, đồng thời, không có người có nghĩa vụ và quyền phải phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phải phụng dưỡng nhưng người phụng dưỡng này lại đang thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

+, Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo, hộ nghèo nhưng không thuộc diện quy định ở điểm a kể trên mà đang sống tại địa bàn của các thôn, xã miền núi đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

+, Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, cũng không có người có nghĩa vụ và quyền phải phụng dưỡng, đồng thời, không có điều kiện để sống ở cộng đồng, đủ điều kiện để được tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng lại có người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người cao tuổi này tại cộng đồng.

– Người thuộc diện hộ cận nghèo, hộ nghèo chưa có vợ hoặc chưa có chồng; đã có vợ hoặc chồng nhưng vợ/chồng đã chết hoặc đã mất tích theo quy định của pháp luật. Đồng thời, người này đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó lại đang học văn hóa, học trung học chuyên nghiệp, học nghề, học đại học, cao đẳng văn bằng thứ nhất theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

– Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ cận nghèo, hộ nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 của Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP mà đang sống tại địa bàn của các thôn, xã miền núi đặc biệt khó khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

– Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

– Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo mà không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như  lương hưu, tiền công, tiền lương, trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội.

Hộ nghèo có được miễn giảm tiền sử dụng đất
Hộ nghèo có được miễn giảm tiền sử dụng đất

Hỗ trợ làm nhà, sửa chữa nhà ở khi gặp thiên tai, hỏa hoạn 

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì hộ cận nghèo, hộ nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn mà có nhà ở bị sập, đổ, cháy, trôi hoàn toàn do hỏa hoạn, thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác mà hộ gia đình này không còn nơi ở thì họ sẽ được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức tối thiểu là 40.000.000 đồng/hộ.

Đối với, hộ cận nghèo, hộ nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn mà có nhà ở bị hư hỏng nặng do hỏa hoạn, thiên tai hoặc lý do bất khả kháng khác mà khiến họ không ở được thì những hộ gia đình này sẽ được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức tối thiểu là 20.000.000 đồng/hộ.

Hỗ trợ vay vốn để sản xuất kinh doanh, sửa chữa nhà ở

Theo Công văn số 866/ NHCS-TDNN năm 2019 thì Mức cho vay tối đa, thời hạn cho vay tối đa đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo được nâng lên kể từ ngày 01/3/2019, như sau:

  • Mức cho vay tối đa đối với chương trình cho vay hộ nghèo là 100 triệu đồng/hộ vay và không phải bảo đảm tiền vay.
  • Thời hạn cho vay tối đa đối với chương trình cho vay hộ nghèo lên tới 120 tháng. 
  • Lãi suất 6,6%năm đối với hộ nghèo và 7,92%/năm đối với hộ cận nghèo

Ngoài ra, theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg thì hộ nghèo được hỗ trợ vay vốn để xây mới hoặc sửa chữa với mức tối đa 25.000.000 đồng/hộ, lãi suất vay 3%/năm, thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời hạn ân hạn là 5 năm.

Học sinh, sinh viên hộ nghèo được miễn, giảm học phí

Nhằm quan tâm đến những học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, Điều 85 Luật giáo dục 2019 quy định Nhà nước có chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo. Theo hướng dẫn mới nhất của Nghị định 81/2021/NĐ-CP thì:

  • Trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông và học viên học tại các cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông mà có  cả cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định thì được miễn học phí;
  • Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số mà có cả cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ cận nghèo và hộ nghèo theo quy định thì được miễn học phí;

Hộ nghèo có được miễn giảm tiền sử dụng đất hay không?

Theo quy định của pháp luật, những trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, đó là những trường hợp như sau:

Miễn tiền sử dụng đất

Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; một số nội dung tại Điều này được hướng dẫn cụ thể như sau:

+ Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.

+ Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Theo đó, việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

+ Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

+ Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

+  Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.

+ Miễn tiền sử dụng đất đối với trường hợp người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi).

+  Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Giảm tiền sử dụng đất

Bên cạnh những quy định về việc miễn tiền sử dụng đất, pháp luật cũng quy định về việc giảm tiền sử dụng đất, theo đó những trường hợp được giảm tiền sử dụng đất bao gồm những trường hợp như sau:

+ Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc những trường hợp: miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định…

+ Đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công thì sẽ được giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở trong đó có bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

+ Đối với đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì mức giảm tiền sử dụng đất được quy định:

– Thứ nhất, đất đối với dự án thuộc địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, trong đó dự án thuộc địa bàn kinh tế  xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư đó đã thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.

– Thứ hai, đối với dự án thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên, trong đó không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp đồng lao động dưới 12 tháng thì sẽ được giảm  30% tiền sử dụng đất.

– Thứ ba, đối với những dự án không thuộc những trường hợp được pháp luật quy định sẽ được giảm 20 % tiền sử dụng đất. 

– Thứ tư, đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên theo quy định của pháp luật sẽ được hỉ được giảm tiền sử dụng đất khi có văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi giảm tiền sử dụng đất kèm theo chứng từ chứng minh đã giải ngân vốn đầu tư tối thiểu là 6.000 tỷ đồng hoặc có các giấy tờ chứng minh đang sử dụng 500 lao động theo quy định của pháp luật. Trong những trường hợp như vậy thì chủ đầu tư thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy định. 

– Theo đó, mức giảm tiền sử dụng đất sẽ do cơ quan thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, có thể thấy hộ nghèo sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở tại các địa bàn không thuộc phạm vi được miễn tiền sử dụng đất.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Hộ nghèo có được miễn giảm tiền sử dụng đất“ đã được Tư vấn Luật Đất đai giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Tư vấn luật đất đai chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới chia nhà đất sau ly hôn. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline:  0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện miễn giảm tiền sử dụng đất đối với hộ nghèo là gì?

Khoản 2, Điều 11 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định miễn tiền sử dụng đất như sau:
“Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định”.
Còn theo khoản 2, Điều 13 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16.6.2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
“Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo”.
Bên cạnh đó, người sử dụng đất là hộ nghèo được giảm tiền sử dụng đất. Điều này được quy định cụ thể trong Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:
“Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ….”.
Vậy, hộ nghèo sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở tại các địa bàn không thuộc phạm vi được miễn tiền sử dụng đất.
Trường hợp thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất như đã nêu ở trên, để hưởng chính sách, người dân phải làm hồ sơ xin miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Có những trường hợp nào được miễn tiền sử dụng đất?

Theo Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, miễn tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau:
1. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi:
– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với:
+ Người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
+ Hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo;
– Sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
2. Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn.
3. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.