Công ty có được mua đất ở hay không?

30/10/2023 | 11:08 525 lượt xem Gia Vượng

Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, quyền sử dụng đất có thể được sử dụng như một loại tài sản góp vốn tại doanh nghiệp, miễn là quyền sở hữu và sử dụng đất này đều tuân theo các quy định pháp luật hiện hành và định giá phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam. Điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp có thể sử dụng quyền sử dụng đất của họ để đóng góp vào vốn điều lệ của doanh nghiệp mà không cần chuyển nhượng quyền sở hữu của đất đó. Tuy nhiên, quyền này phải được thực hiện theo quy định của pháp luật và được định giá một cách hợp pháp và công bằng, bằng đồng Việt Nam, để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình góp vốn của doanh nghiệp. Vậy Công ty có được mua đất ở để kinh doanh hay không?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai năm 2013

Công ty có được mua đất ở để kinh doanh hay không?

Doanh nghiệp và công ty là những tổ chức kinh tế có mục tiêu thực hiện các hoạt động liên quan đến phát triển tài chính và kinh doanh thương mại. Chúng là những thực thể thường thành lập với mục tiêu tạo lợi nhuận bằng cách cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho thị trường. Các hoạt động của doanh nghiệp và công ty bao gồm mua bán, sản xuất, dịch vụ, đầu tư, và quản lý tài sản để đảm bảo sự phát triển và bền vững của họ trong môi trường kinh doanh

– Theo quy định tại Điều 191 Luật đất đai 2013, với các trường hợp cụ thể sau đây, việc  nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất không được diễn ra:

+ Trường hợp 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

+ Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa

+ Trường hợp 4: Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Công ty có được mua đất ở để kinh doanh hay không?

Theo nội dung cung cấp ở trên, có thể thấy, tổ chức kinh tế là một trong những đối tượng không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân. Vậy nên, có thể khẳng định, doanh nghiệp, công ty không được mua đất nông nghiệp.

– Tuy nhiên, theo Khoản 2 Điều 191 Luật đất đai 2013, trong trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thì tổ chức kinh tế được thực hiện  nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân. Tức chỉ khi được chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tổ chức kinh tế mới được thực hiện mua bán, chuyển nhượng đất nông nghiệp.

Tại sao tổ chức kinh tế không được mua bán đất nông nghiệp?

Luật đất đai 2013 quy định rõ ràng rằng các tổ chức kinh tế như công ty và doanh nghiệp không được phép thực hiện mua bán, chuyển nhượng hoặc thực hiện bất kỳ giao dịch nào liên quan đến việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. Quy định này được coi là hoàn toàn hợp lý và cần thiết. Lý do chính là vì bản chất của đất nông nghiệp là phục vụ cho việc canh tác và sản xuất nông nghiệp, nhằm tạo ra các sản phẩm nông sản như lúa, rau, cây cỏ, và các loại cây trồng khác. Một trong những nguyên tắc quan trọng khi sử dụng đất nông nghiệp là phải sử dụng nó trực tiếp cho mục đích sản xuất nông nghiệp. Quy định này giúp đảm bảo rằng đất nông nghiệp được sử dụng đúng mục đích và mang lại hiệu suất tốt nhất trong việc tạo ra giá trị về sản phẩm nông nghiệp và tài sản vật chất.

Hơn nữa, theo quy định của Luật đất đai 2013, mỗi loại đất sẽ có mục đích sử dụng riêng biệt, có nghĩa là chúng phải được sử dụng theo mục đích đã định sẵn. Các tổ chức kinh tế như công ty và doanh nghiệp thường hoạt động trong lĩnh vực thương mại, tài chính, và không tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Nếu cho phép các tổ chức này sử dụng đất nông nghiệp, mục đích sử dụng của đất nông nghiệp sẽ không được đảm bảo. Điều này có thể gây ra việc không duy trì được phân loại đất theo mục đích sử dụng, làm ảnh hưởng đến giá trị của các loại đất mà Nhà nước đã quy định.

Tuy nhiên, theo quy định của Luật đất đai 2013, trong một số trường hợp cụ thể và với sự tuân thủ đầy đủ các điều kiện được quy định, các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, và cá nhân có thể được phép chuyển nhượng, góp vốn hoặc thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư và kinh doanh phi nông nghiệp. Những điều kiện này cụ thể hóa tại Điều 193 của Luật đất đai 2013 và bao gồm:

  1. Phải có văn bản chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, góp vốn, hoặc thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án.
  2. Đảm bảo rằng đất nông nghiệp đã được chuyển đổi mục đích sử dụng đất, và mục đích sử dụng đất mới phù hợp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Các quy định này được thiết lập để đảm bảo rằng việc sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện theo cách cụ thể và được kiểm soát bởi Nhà nước, giúp bảo vệ đất nông nghiệp và duy trì mục đích sử dụng đất theo đúng quy định.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề “Công ty có được mua đất ở để kinh doanh hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện

Câu hỏi thường gặp

Các loại bất động sản nào được đưa vào kinh doanh?

Theo quy định của Điều 5 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh bao gồm:
– Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
– Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

Nguyên tắc kinh doanh bất động sản như thế nào?

Các nguyên tắc trong kinh doanh bất động sản gồm:
– Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không trái quy định của pháp luật.
– Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.
– Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công khai, minh bạch.
– Tổ chức, cá nhân có quyền kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Các hành vi bị cấm khi kinh doanh bất động sản?

Tại Khoản 1 Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản, Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định của Luật này là một hành vi bị cấm thực hiện. Việc xác định một bất động sản có đủ điều kiện để đưa vào kinh doanh hay không đã được nói rõ tại Phần trên.
Do đó, nếu tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản thực hiện hành vi này sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và phải chịu các chế tài tương xứng áp dụng cho hành vi đó.
Cụ thể, Điểm a Khoản 3 Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với vi phạm về kinh doanh bất động mà bất động sản đưa vào kinh doanh không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh với mức Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
Ngoài ra, chủ thể thực hiện hành vi còn bị áp dụng Hình thức xử phạt bổ sung đó là: Đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản đến 12 tháng.