Công ty có được mua đất nông nghiệp hay không?

30/10/2023 | 11:10 13 lượt xem SEO Tài

Đất nông nghiệp, trong định nghĩa rộng hơn, là một nguồn tài nguyên vô cùng quý báu, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm, nguyên liệu cho ngành công nghiệp thực phẩm, cũng như thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Được sử dụng để sản xuất nông sản, đất nông nghiệp là căn cứ cho sự nuôi sống của hàng tỷ người trên toàn thế giới. Vậy hiện nay công ty có được mua đất nông nghiệp hay không?

Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Quy định pháp luật về đất nông nghiệp như thế nào?

Đất nông nghiệp còn có vai trò quan trọng trong việc nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và bảo vệ, phát triển rừng. Việc sử dụng đất này để xây dựng các hệ thống ao nuôi, nhà lưới và cũng như làm muối từ nước biển không chỉ cung cấp nguồn thu nhập cho nhiều người, mà còn góp phần vào việc duy trì và bảo vệ môi trường biển, duy trì sự đa dạng sinh học.

Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất đai được phân loại như sau:

1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

b) Đất trồng cây lâu năm;

c) Đất rừng sản xuất;

d) Đất rừng phòng hộ;

đ) Đất rừng đặc dụng;

e) Đất nuôi trồng thủy sản;

g) Đất làm muối;

h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;

2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Công ty có được mua đất nông nghiệp hay không?

Công ty có được mua đất nông nghiệp hay không?

Với tầm quan trọng đặc biệt của đất nông nghiệp trong cuộc sống và sự phát triển của xã hội, việc bảo vệ và quản lý đất này một cách hiệu quả là điều vô cùng quan trọng để đảm bảo tương lai của chúng ta và thế hệ tương lai có nguồn lương thực đảm bảo và môi trường bền vững. Vậy Công ty có được mua đất nông nghiệp hay không?

Theo Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định về đối tượng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau:

“Điều 169. Nhận quyền sử dụng đất

1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ;

c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 và điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này;

d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;

e) Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp liên doanh nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

h) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;

i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang được sử dụng ổn định;

k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;

m) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.

Theo quy định pháp luật vừa nêu trên thì tổ chức được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan nào?

Mục đích sử dụng đất có thể thay đổi theo thời gian và theo nhu cầu của xã hội, kinh tế và môi trường. Quản lý và điều chỉnh mục đích sử dụng đất là một phần quan trọng của quá trình quản lý đô thị và phát triển bền vững.

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp như sau:

“Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

…”

Như vậy, thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất nông nghiệp của công ty thuộc về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Công ty có được mua đất nông nghiệp hay không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn pháp lý về làm sổ đỏ cho đất ao lấn chiếm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 ể được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín

Câu hỏi thường gặp

Phí công chứng sang tên đất nông nghiệp được quy định như thế nào?

Để đảm bảo các điều kiện về hình thức hợp đồng cũng như đảm bảo các quy định khi thực hiện sang tên sổ đỏ. Trước khi thực hiện giao dịch mua bán, bạn cần thực hiện công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho quyền sử dụng đất (sổ đỏ) tại Văn phòng công chứng, Phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã. Mỗi tổ chức sẽ có biểu phí công chứng khác nhau nhưng phải tuân thủ theo quy định tại Thông tư số 257/2016/TT-BTC. Theo đó, mức thu phí công chứng sang tên sổ đỏ được tính theo công thức sau:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán không?

Để có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, bao gồm:
– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên, đảm bảo chi việc thi hành án;
– Đất nằm trong thời hạn sử dụng đất.
Như vậy, trường hợp đất nông nghiệp đã hết hạn sử dụng đất thì không đáp ứng các điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nêu trên.