Chung hộ khẩu có được chia tài sản không?

26/06/2023 | 14:32 3388 lượt xem Thủy Thanh

Câu hỏi: Chào luật sư, Bố tôi năm nay tuổi tác đã cao nên đang muốn lập di chúc để lại tài sản cho anh em chúng tôi. Bố tôi có một người con trai riêng ở ngoài và đang sống với mẹ chứ không ở nhà tôi, trong hộ khẩu của gia đình tôi cũng không có tên của người con này của bố nhưng bố tôi hiện nay đang có ý định chia một phần tài sản cho người đó. Luật sư cho tôi hỏi là trường hợp không “Chung hộ khẩu có được chia tài sản” hay không ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Vấn đề về di sản thừa kế là vấn đề khá phức tạp bởi vì đối với mỗi hoàn cảnh khác nhau thì lại có những tình huống khác nhau nên điều này đã khiến cho việc giải quyết phân chia di sản thừa kế gặp nhiều khó khăn trong thực tế giải quyết. Sau đây mời quý bạn đọc hãy cùng tìm hiểu về vấn đề “Chung hộ khẩu có được chia tài sản” qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.

Tài sản thừa kế là gì?

Thừa kế được hiểu là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Trong đó, thừa kế được chia thành 02 hình thức:

– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống.

– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định

Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu định nghĩa di sản thừa kế như sau:

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Theo đó, di sản thừa kế có các đặc điểm sau đây:

– Là tài sản của người chết (người để lại di sản thừa kế) để lại cho người khác sau khi người để lại di sản thừa kế chết.

– Gồm: Tài sản riêng của người để lại di sản thừa kế, phần tài sản của người để lại di sản thừa kế trong tài sản chung với người khác. Do đó, di sản thừa kế có thể là tiền, tài sản gồm bất động sản, động sản (nhà, đất, công trình gắn liền với đất…), giấy tờ có giá. Có thể kể đến một số loại tài sản thường gặp gồm:

  • Tiền, vàng, đá quý, đồ trang sức khác.
  • Nhà ở, đất ở hình thành do mua bán, tặng cho, thừa kế… nhà ở hình thành trong tương lai…
  • Cổ phần, chứng khoán…

– Được định đoạt sau khi người để lại di sản thừa kế chết theo hai hình thức: Theo di chúc hoặc được chia theo pháp luật. Trong đó, điều kiện để chia di sản thừa kế theo hai phương pháp kia như sau:

  • Theo di chúc: Người để lại di sản thừa kế có lập di chúc hợp pháp để lại tài sản của mình cho người khác (có thể là bất cứ ai theo ý muốn cả người để lại di sản thừa kế).
  • Theo pháp luật: Khi không có di chúc, có di chúc nhưng không hợp pháp hoặc một phần di chúc không hợp pháp… thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, pháp luật sẽ chia thừa kế căn cứ theo hàng thừa kế.

Như vậy, di sản thừa kế là tài sản của cá nhân (tài sản riêng và một phần tài sản trong khối tài sản chung với người khác) để lại cho người khác sau khi người này chết.

Chung hộ khẩu có được chia tài sản

Chung hộ khẩu có được chia tài sản

Hiện nay việc phân chia di sản thừa kế được thực hiện căn cứ theo di chúc phân chia di sản thừa kế của người có di sản để lại và phân chia di chúc theo pháp luật mà không phải phụ thuộc vào việc người có quyền hưởng di sản thừa kế có chung hộ khẩu với người để lại di sản thừa kế hay không.

Do đó, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể thừa kế di sản và thuộc đối tượng được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc để lại thì dù chung trong hộ khẩu hay không thì vẫn được hưởng di sản thừa kế. Việc hưởng di sản thừa kế được phân chia theo một trong hai cách sau:

Thứ nhất, hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật:

Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì khi người có di sản thừa kế để lại nhưng không để lại di chúc thì di sản được phân chia cho những người thừa kế theo hàng thừa kế như sau:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Đối với việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì những người cùng hàng thừa kế với nhau sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Và pháp luật sẽ áp dụng chia thừa kế theo hàng thừa kế, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế trước hưởng di sản do đã chết hoặc không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.

Thứ hai, hưởng di sản thừa kế theo di chúc:

Những cá nhân được người có di sản để lại lập di chúc phân chia di sản sẽ được hưởng di sản thừa kế đó. Người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ ai, không bắt buộc phải là những người thân trong gia đình mà chỉ cần theo ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc. 

Đối với việc hưởng di sản thừa kế theo di chúc, cần lưu ý một số điểm sau:

+ Đối với những người bị tước quyền hưởng di sản thừa kế theo khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015  nhưng người lập di chúc biết về những hành vi đó nhưng vẫn muốn cho người đó hưởng di sản thừa kế thì vẫn cho người đó hưởng di sản và thể hiện ẽo trong di chúc;

+ Đối với trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc: Căn cứ theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động khi không được người lập di chúc cho hưởng di sản thừa kế hoặc chỉ cho hưởng ít hơn hai phần ba suất thừa kế theo pháp luật thì vẫn được hưởng di sản thừa kế bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được đem chia theo pháp luật.

Lưu ý: Người được thừa kế theo di chúc không được là người làm chứng cho di chúc hoặc công chứng, chứng thực di chúc.

Như vậy việc để cho ai hưởng thừa kế là quyền của người để lại di chúc. Nếu trong di chúc không thể hiện mong muốn để lại tài sản cho một cá nhân thì người đó sẽ không được hưởng thừa kế.

Tách hộ khẩu có được chia tài sản không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc phân chia di sản thừa kế không phụ thuộc vào vấn đề người đó có tên trong hộ khẩu gia đình với người để lại di sản thừa kế hay không mà căn cứ vào những điều kiện cụ thể được pháp luật quy định.

Theo quy định của Luật cư trú năm 2020 để có thể thực hiện thủ tục tách hộ thì cần đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;

– Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú.

Như vậy quy định trên chỉ quy định về điều kiện nhận thân của người đăng ký tách hộ mà không đặt ra những điều kiện về mối quan hệ gia đình giữa người đăng ký và các thành viên khác.

Ngoài ra những vấn đề pháp lý đặt ra để xét quyền thừa kế chỉ thông qua mối quan hệ nhân thân về: huyết thống, nuôi dưỡng, hôn nhân giữa người để lại di sản và người hưởng thừa kế. Chung hộ khẩu hoặc tách hộ không phải tiêu chí để xét quyền này.

Theo đó, việc tách hộ khẩu không hề ảnh hưởng đến quyền nhận di sản thừa kế.

– Nếu tài sản là tài sản chung của hộ gia đình thì ngay cả khi tách hộ, chủ thể vẫn được đảm bảo quyền sở hữu, sử dụng tài sản của mình.

– Hộ khẩu chung hay tách không hề ảnh hưởng đến quyền thừa kế. Hệ thống quy định pháp luật không có đưa ra điều kiện hưởng thừa kế về hộ khẩu, địa chỉ của người hưởng thừa kế.

– Việc tách hộ chỉ liên quan đến thủ tục hành chính về cư trú để nhà nước quản lý dân cư, không quyết định đến quyền tài sản.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề Chung hộ khẩu có được chia tài sản” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất đai luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng tư vấn pháp lý liên quan như là giá đất bồi thường khi thu hồi đất, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Cần làm gì khi khai nhận di sản thừa kế?

Nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh khi có một trong những đồng thừa kế qua đời. Khi tiến hành khai nhận di sản người khai nhận phải chú ý những vấn đề sau:
a)Kiểm tra tính hợp pháp của di chúc nếu người chết có để lại di chúc: Thừa kế là một trong những nội dung được quan tâm rất nhiều hiện nay. Vì nhiều lí do khác nhau mà người chết khi mất có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì di sản sẽ được chia theo Pháp luật
b)Trong trường hợp thừa kế theo pháp luật: 
– Xác định di sản thừa kế: Việc xác định này rất quan trọng nhất là đối với bất động sản, nên cần xác định số tài sản và tính pháp lý của tài sản mà người chết để lại từ đó tổng hợp các tài sản hợp pháp để làm cơ sở để phân chia theo luật. 
– Xác định thời điểm mở thừa kế và những người được thửa kế: Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Việc xác định thời điểm mở thừa kế này nhằm đảm bảo kê khai đầy đủ những người được thừa kế theo quy định của pháp luật. 
– Xác định nghĩa vụ của người chết để lại đối với tài sản: Nếu người chết chưa thực hiện nghĩa vụ thuế đối với di sản thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chia tài sản thừa kế có tính theo tên thành viên gia đình có trong hộ khẩu chung với người để lại thừa kế không?

Trường hợp người để lại di sản thừa kế mất không để lại di chúc nên di sản sẽ được chia thừa kế theo pháp luật, căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015.
Những người thừa kế hàng thứ nhất, theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết…
Theo đó, pháp luật không phân biệt quyền hưởng di sản của con chung hay con riêng. Con riêng của vẫn được xác định là con đẻ và là người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
Ngoài ra, quyền thừa kế theo pháp luật được xác định dựa trên quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng mà không có quy định ràng buộc nào liên quan vấn đề thường trú của người hưởng thừa kế.
Như vậy, con riêng hoàn toàn có quyền hưởng di sản thừa kế mà không phụ thuộc việc không có tên trong sổ hộ khẩu hiện tại.