Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có hạng không?

08/09/2023 | 16:12 791 lượt xem Gia Vượng

Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư là một tài liệu chứng nhận được cấp bởi Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng, tùy thuộc vào quy định cụ thể của từng khu vực, dành cho những cá nhân có đủ điều kiện để thực hiện thiết kế kiến trúc và quy hoạch xây dựng các công trình. Đây là một giấy tờ quan trọng chứng minh năng lực và sự đáng tin cậy của kiến trúc sư trong việc tham gia vào quá trình thiết kế và xây dựng các dự án kiến trúc, đảm bảo rằng họ đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn trong ngành xây dựng. Chứng chỉ hành nghề này có tính chất bảo vệ lợi ích của cả người dân và ngành công nghiệp xây dựng, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của xây dựng và kiến trúc. Vậy chi tiết pháp luật quy định chứng chỉ hành nghề kiến trúc có hạng không?

Căn cứ pháp lý

Luật Kiến trúc 2019

Điều kiện hành nghề kiến trúc là gì?

Hành nghề kiến trúc là một lĩnh vực chuyên về thiết kế, lập kế hoạch, và giám sát quá trình xây dựng và phát triển các công trình kiến trúc. Người hành nghề kiến trúc, được gọi là kiến trúc sư, có nhiệm vụ thiết kế và tạo ra các công trình kiến trúc như nhà ở, tòa nhà thương mại, cơ sở hạ tầng, và nhiều công trình khác. Họ cân nhắc các yếu tố như thẩm mỹ, chức năng, kỹ thuật, và bền vững để tạo ra các kiến trúc độc đáo và hài hòa với môi trường xung quanh.

Căn cứ tại Điều 21 Luật Kiến trúc 2019 quy định điều kiện hành nghề kiến trúc như sau:

– Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc, kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 31 Luật Kiến trúc 2019.

– Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề kiến trúc được tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân.

– Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 33 Luật Kiến trúc 2019 như sau:

+ Được thành lập theo quy định của pháp luật;

+ Có cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc;

+ Thông báo thông tin trên cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động.

Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc là gì?

Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư là một tài liệu chứng nhận được cấp bởi Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng, tuỳ theo quy định cụ thể của từng khu vực. Đây là một giấy tờ quan trọng chứng minh năng lực và sự đáng tin cậy của các kiến trúc sư trong quá trình tham gia vào thiết kế và xây dựng các dự án kiến trúc. Chứng chỉ này đảm bảo rằng họ đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng và an toàn trong ngành xây dựng, đồng thời đảm bảo tính chuyên nghiệp và đạo đức trong công việc của họ. Vậy chi tiết để được cấp chứng chỉ này sẽ cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 28 Luật Kiến trúc 2019 quy định như sau:

Điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc

1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:

a) Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;

b) Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;

c) Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

2. Điều kiện gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:

a) Chứng chỉ hành nghề kiến trúc hết thời hạn sử dụng;

Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có hạng không?

b) Bảo đảm phát triển nghề nghiệp liên tục;

c) Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.

3. Cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc được miễn điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Như vậy theo quy định trên điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc như sau:

– Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;

– Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân;

– Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.

Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có hạng không?

Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư không chỉ mang tính chất bảo vệ lợi ích của cộng đồng dân cư bằng việc đảm bảo rằng các công trình được thiết kế và xây dựng đúng quy chuẩn, an toàn và hợp pháp, mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng và kiến trúc. Điều này giúp tạo ra môi trường sống và làm việc an toàn, chất lượng và thẩm mỹ cho mọi người, góp phần vào sự phồn thịnh và tiến bộ của xã hội. Chứng chỉ kiến trúc được phân loại như sau, các cá nhân đang xin cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc cần tuân theo các yêu cầu chung sau đây:

Hạng 1: Để đủ điều kiện cho chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc hạng 1, người đóng đề nghị cần phải tham gia vào công việc phù hợp với nội dung đề nghị trong ít nhất 07 năm trở lên. Ngoài ra, họ cũng cần có kinh nghiệm làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc. Điều này đòi hỏi họ đã tham gia vào ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp II trở lên.

Hạng 2: Để đạt được chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc hạng 2, người đóng đề nghị cần phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch và ít nhất 04 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Họ cũng cần có kinh nghiệm làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp Chứng Chỉ Hành Nghề Kiến Trúc Sư. Điều này đòi hỏi họ đã tham gia vào ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc ít nhất 02 công trình từ cấp III trở lên hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công trình từ cấp II trở lên cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

Hạng 3: Đối với chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc hạng 3, người đóng đề nghị cần phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch, cùng với ít nhất 02 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Họ cũng cần có kinh nghiệm tham gia vào thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế kiến trúc cho ít nhất 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc ít nhất 05 công trình từ cấp IV trở lên cùng loại.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có hạng không?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay cung cấp đến dịch vụ pháp lý tư vấn pháp lý về phí gia hạn thời gian sử dụng đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy tắc ứng xử nghề nghiệp kiến trúc là gì?

Pháp luật về kiến trúc không quy định cơ quan có thẩm quyền xác nhận việc “Không vi phạm Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của Kiến trúc sư hành nghề”. Theo Quyết định số 01/QĐ-KTSVN ngày 12/012021 của Hội Kiến trúc sư Việt Nam, việc xem xét vi phạm được căn cứ theo Thông báo của Hội Kiến trúc sư Việt Nam gửi tới cơ quan cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc để xem xét theo quy định.

Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn bao lâu?

Căn cứ Điều 27 Luật Kiến trúc 2019, chứng chỉ hành nghề kiến trúc có thời hạn 10 năm và được sử dụng trong phạm vi cả nước.

Chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 30 Luật Kiến trúc 2019 quy định chứng chỉ hành nghề kiến trúc bị thu hồi trong trường hợp sau:
– Không còn đủ điều kiện cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
– Giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
– Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
– Có sai sót chuyên môn kỹ thuật trong hành nghề kiến trúc gây hậu quả nghiêm trọng theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Bị cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc liên quan về kiến trúc theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.