Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất có phải nộp thuế?

25/07/2023 | 15:31 35 lượt xem Gia Vượng

Hiện nay, vấn đề liên quan đến các giao dịch tặng cho, chuyển nhượng, thừa kế đất đai diễn ra khá phổ biến trong xã hội. Tuy nhiên, để các giao dịch này có hiệu lực và tuân thủ pháp luật, cần phải đáp ứng nhiều điều kiện pháp lý được quy định cụ thể. Trong thực tế, việc tặng cho đất đai thường xảy ra khi một cá nhân hoặc tổ chức quyết định tự nguyện chuyển giao quyền sử dụng đất cho người khác. Có thể là trong gia đình, khi vợ chồng muốn tặng cho nhau, hoặc trong cộng đồng, khi người dân mong muốn chia sẻ một phần đất để phục vụ mục đích chung. Vậy khi Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất có phải nộp thuế hay không?

Căn cứ pháp lý

Điều kiện chồng được tặng cho vợ quyền sử dụng đất

Tặng cho quyền sử dụng đất là một giao dịch dân sự phổ biến, trong đó các bên tự do và tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc tặng cho nhau quyền sử dụng đất nhằm tạo ra các quyền và nghĩa vụ dân sự cụ thể nhằm thoả mãn các nhu cầu sử dụng đất của mỗi bên. Vậy khi chồng muốn tặng đất cho vợ sẽ cần đáp ứng điều kiện gì?

Quyền sử dụng đất là tài sản riêng hợp pháp của người chồng trong thời kì hôn nhân, thì người chồng có quyền tặng cho vợ quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai nếu đáp ứng các điều kiện như:

Thứ nhất, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trừ 02 trường hợp:

+ Vẫn được tặng cho quyền sử dụng đất nếu người chồng được nhận tài sản thừa kế là quyền được sử dụng đất nhưng không được cấp giấy chứng nhận do là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (Khoản 3 Điều 186 Luật đất đai năm 2013) 

+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp khi có quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc trường hợp nhận thừa kế tài sản trên đã đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận nhưng chưa có giấy chứng nhận (Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai năm 2013)

Thứ hai, đất đang không có tranh chấp;

Thứ ba, đất được người chồng tặng cho đang không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

Thứ tư, đất vẫn còn thời hạn sử dụng theo quy định;

Như vậy, nếu đáp ứng những điều kiện kể trên, người chồng hoàn toàn có quyền tặng cho vợ quyền sử dụng đất.

Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất có phải nộp thuế hay không?

Tặng quyền sử dụng đất có thể diễn ra trong nhiều tình huống khác nhau, như trong gia đình khi người cha mẹ muốn tặng đất cho con cái để xây dựng nhà, hoặc trong cộng đồng khi nhóm người muốn chia sẻ một phần đất để phục vụ mục đích chung. Vậy khi Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất có phải nộp thuế hay không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012 thì thuế thu nhập cá nhân được miễn đối với trường hợp:  thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; ông nội, bà nội với cháu nội; anh, chị, em ruột với nhau.

Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất có phải nộp thuế hay không?

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC cũng quy định một trong các trường hợp được miễn tiền thuế thu nhập cá nhân đó là: Khoản thu nhập có được từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng với nhau; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi theo quy định của pháp luật; cha vợ, mẹ vợ với con rể; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.

Theo căn cứ trên thì chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân, tức là khoản thuế thu nhập cá nhân khi chồng làm hợp đồng tặng cho để đăng ký sang tên cho vợ sẽ không phải chịu khoản thuế thu nhập cá nhân này.

Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất không phải nộp lệ phí trước bạ

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP thì một trong các trường hợp sau được miễn lệ phí trước bạ: Nhà, đất nhận thừa kế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc là quà tặng giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha vợ, mẹ vợ với con rể; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; ông nội, bà nội với cháu nội; anh, chị, em ruột với nhau. 

Như vậy, theo quy định trên thì khi chồng tặng quyền sử dụng đất cho vợ thì cũng thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, vợ nhận nhà, đất từ chồng tặng cho không phải nộp khoản lệ phí trước bạ.

Các khoản thuế, lệ phí khác khi chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất phải nộp

Căn cứ theo quy định tại khoản  2 Điều 4  Thông tư 257/2016/TT-BTC phí Công chứng khi chồng làm hợp đồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất cụ thể:

– Mức thu 50 nghìn với giá trị tài sản: Dưới 50 triệu đồng.

– Mức thu 100 nghìn với giá trị tài sản: Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

– Mức thu 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch với giá trị tài sản: Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng.

– Mức thu 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng với giá trị tài sản: Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng.

– Mức thu 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng với giá trị tài sản: Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

– Mức thu 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng với giá trị tài sản: Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng.

– Mức thu 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. với giá trị tài sản: Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng.

– Mức thu 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp) với giá trị tài sản: Trên 100 tỷ đồng.

Ngoài những khoản chi phí trên thì còn có một số khoản chi phí mà khi tiến hành thủ tục sang tên sổ hay đăng ký biến động đất đai như: lệ phí cấp Sổ đỏ, phí thẩm định hồ sơ cấp Sổ đỏ,…những khoản phí và lệ phí này được quy định theo Thông tư 85/2019/TT-BTC ban hành do HĐND từng tỉnh quy định cụ thể.

Thông tin liên hệ:

Tư vấn luật đất đai đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Chồng tặng cho vợ quyền sử dụng đất có phải nộp thuế hay không?“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về chia đất khi ly hôn. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Thời gian thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất khi tặng cho là bao lâu?

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết do UBND cấp tỉnh quy định, cụ thể:Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã. Không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. không tính thời gian xem xét xử lý trường hợp vi phạm pháp luật. Không tính thời gian trưng cầu giám định.

Thời gian công chứng hợp đồng cho tặng nhà đất được quy định ra sao?

Thời gian mà bạn được công chứng hợp đồng tặng cho nhà đất được quy định như sau:
+ Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. 
+ Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc.

Tặng cho quyền sử dụng đất có cần phải đăng ký biến động đất đai không?

Căn cứ khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 về việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì cần đăng ký biến động đất đai