Cấm tháo dỡ công trình trong các trường hợp nào?

19/10/2023 | 16:07 35 lượt xem SEO Tài

Trên thực tế hiện nay, rất nhiều trường hợp cá nhân và các hộ gia đình quyết định tự mình xây dựng nhà ở hoặc các công trình khác mà không tuân theo quy định của pháp luật. Tuy rằng họ có thể có những lý do cá nhân hoặc tài chính riêng, nhưng hành động này thường dẫn đến những hậu quả không mong muốn. Một trong những hậu quả trực tiếp của việc này là mối nguy cơ bị xử phạt vi phạm hành chính. Pháp luật quy định sẽ cấm tháo dỡ công trình trong các trường hợp nào?

Căn cứ pháp lý

Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020

Cấm tháo dỡ công trình trong các trường hợp nào?

Một trong những hậu quả trực tiếp của việc xây dựng nhà ở trái phép là mối nguy cơ bị xử phạt vi phạm hành chính. Việc xây dựng các công trình mà không tuân theo quy định của pháp luật thường vi phạm các quy định về quy hoạch, an toàn cũng như môi trường. Việc vi phạm này có thể dẫn đến các biện pháp trừng phạt từ các cơ quan chức năng, bao gồm mức phạt tiền hoặc yêu cầu tháo dỡ công trình.

Các trường hợp phải phá dỡ công trình xây dựng được quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), cụ thể:

– Để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;

– Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận; công trình phải phá dỡ khẩn cấp nhằm kịp thời phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, các nhiệm vụ cấp bách để bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Xây dựng;

– Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;

– Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

– Nhà ở riêng lẻ có nhu cầu phá dỡ để xây dựng mới.

Cấm tháo dỡ công trình trong các trường hợp nào?

Trình tự phá dỡ công trình xây dựng

Tháo dỡ công trình là quá trình loại bỏ hoặc phá hủy một công trình xây dựng hoặc cơ sở hạ tầng đã tồn tại. Quá trình này có thể bao gồm việc tháo dỡ các tòa nhà, cầu đường, bệ phóng tên lửa, đập bỏ đập, hay bất kỳ công trình nào khác không còn sử dụng hoặc cần phải thay thế. Tháo dỡ công trình có thể được thực hiện vì nhiều lý do, bao gồm việc cải thiện hạ tầng, tái sử dụng đất đai, đảm bảo an toàn công cộng hoặc đáp ứng các quy định và luật pháp hiện hành.

Việc phá dỡ công trình xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường và thực hiện theo trình tự như sau:

– Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng;

– Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;

– Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng;

– Tổ chức giám sát, nghiệm thu công tác phá dỡ công trình xây dựng.

(Khoản 2 Điều 118 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi 2020)

Trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng

Công việc tháo dỡ công trình thường đòi hỏi kế hoạch cẩn thận, sử dụng các phương tiện và máy móc phù hợp, và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và an toàn lao động. Quá trình này có thể được thực hiện bởi các công ty tháo dỡ chuyên nghiệp hoặc bởi các nhà thầu xây dựng có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Khi tiến hành phá dỡ công trình xây dựng, trách nhiệm cụ thể của các bên được quy định như sau:

  • Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình: Chúng phải tổ chức thực hiện theo trình tự quy định. Nếu có đủ điều kiện năng lực, họ có thể tự thực hiện công tác phá dỡ hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực và kinh nghiệm để lập, thẩm tra thiết kế phương án và giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của họ gây ra trong quá trình phá dỡ.
  • Nhà thầu được giao thực hiện phá dỡ công trình: Họ phải lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án và giải pháp đã được phê duyệt. Nhà thầu phải thực hiện công tác phá dỡ theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có). Họ cũng phải đảm bảo an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Nhà thầu chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại do lỗi của họ gây ra.
  • Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình: Họ chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật.
  • Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình cần phá dỡ: Họ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp không chấp hành quyết định, họ sẽ bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.

Những quy định này giúp đảm bảo quá trình phá dỡ công trình xây dựng diễn ra an toàn, đúng quy định, và giúp bảo vệ lợi ích của cộng đồng và môi trường.

Thông tin liên hệ:

Vấn đề Cấm tháo dỡ công trình trong các trường hợp nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Tư vấn luật đất luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn Mức bồi thường thu hồi đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Thời hạn sử dụng của công trình xây dựng được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 41, Nghị định 06/2021/NĐ-CP, thời hạn sử dụng của công trình xây dựng được chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình xác định theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình. Khi hết thời hạn sử dụng này, công trình phải phá dỡ.

Thẩm quyền cưỡng chế tháo dỡ, phá dỡ công trình xây dựng vi phạm là cơ quan nào?

Về thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng vi phạm: Điều 3 và Điều 76 Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình, phần xây dựng công trình vi phạm.
Đối với công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng thì người có thẩm quyền xử phạt gửi hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để ban hành quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ.