Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi người dân hay các chủ đầu tư muốn khởi công xây dựng nhà ở hay công trình nào đó thì cần phải xin phép xây dựng và phải đóng các khoản thuế xây dựng theo yêu cầu. Vậy thì ” Cách tính thuế xây dựng nhà cấp 4″ được quy định ra sao?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Tư vấn luật đất đai nhé.
Xây dựng nhà cấp 4 có cần xin phép không?
Giấy phép xây dựng là một loại giấy tờ có giá trị pháp lý mà cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người xây dụng khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định. Đây là một trong những điều kiện cần phải có khi thực hiện xây dựng một công trình nếu công trình đó thuộc diện phải xin giấy phép xây dựng.
Theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD thì nhà cấp 4 thuộc công trình nhà ở riêng lẻ với những tiêu chí như sau:
– Chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng 06 mét;
– Số tầng cao: 01 tầng;
– Tổng diện tích sàn: < 1 nghìn m2;
– Nhịp kết cấu lớn nhất: <15 mét;
– Không có độ sâu ngầm và tầng ngầm.
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) thì công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
Từ quy định trên thì nhà cấp 4 khi xây dựng phải xin phép trong các trường hợp sau:
– Nhà cấp 4 tại khu đô thị nhưng không thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Nhà cấp 4 ở nông thôn nhưng thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Nhà cấp 4 tại miền núi, hải đảo nhưng thuộc khu vực có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng;
– Nhà cấp 4 được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
Thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4
Để một công trình được cấp giấy phép xây dựng thì ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật thì chủ đầu tư xây dụng công trình cần phải thực hiện theo đúng các quy trình thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định, cụ thể như sau:
Theo khoản 1 Điều 54 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng nhà cấp 4 như sau:
– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ;
Ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định;
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.
Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ.
Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép;
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định để gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
– Trong thời gian 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.
Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;
– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ.
Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định.
Cách tính thuế xây dựng nhà cấp 4
Chào Luật sư, tôi và vợ tôi đã để dành đủ tiền và đang muốn xây dựng một căn nhà cấp 4. Do đây là lần đầu tiên xây nhà nên tôi cũng chưa biết về việc đóng thuế hay phải xin phép xây dựng. Luật sư cho tôi hỏi là theo quy định hiện hành thì nếu tôi muốn xây nhà cấp 4. Hiện nay nếu như Xây nhà cấp 4 có phải đóng thuế không ạ?.
Khi hộ gia đình, cá nhân thuê nhà thầu xây dựng
Đối tượng nộp thuế
Theo Công văn 3700/TCT/DNK ngày 11/11/2004 của Tổng cục Thuế thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu nhà thầu xây dựng là doanh nghiệp) với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình.
Tóm lại, bên nhận thầu xây dựng (tổ chức, cá nhân nhận thầu xây dựng nhà) có nghĩa vụ phải đăng ký, kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế.
Phương pháp tính thuế
Nếu chủ thầu xây dựng tư nhân là cá nhân thì phải nộp thuế nộp thuế theo phương pháp theo từng lần phát sinh (điểm b khoản 2 Điều 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Lưu ý: Vì trên thực tế nhà thầu xây dựng chủ yếu là cá nhân nên cách tính thuế, hồ sơ, thời hạn nộp thuế trong bài viết này theo quy định của phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
Cách tính thuế
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Hồ sơ và nơi nộp hồ sơ khai thuế
– Hồ sơ khai thuế
Khoản 1 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh gồm các giấy tờ sau:
+ Tờ khai thuế theo mẫu số 01/CNKD.
+ Các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.
– Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Trường hợp cá nhân là chủ thầu xây dựng tư nhân thì nộp tại Chi cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân phát sinh hoạt động xây dựng.
* Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (khoản 3 Điều 12 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
Khi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
Căn cứ theo Thông tư số 09/2014/TT-BXD về phân cấp phân loại công trình xây dựng, hạng mục nhà ở được phân loại như sau:
Công trình xây dựng cấp IV: có tổng số tầng từ 3 tầng trở xuống hoặc tổng diện tích sử dụng dưới 1000m2
Vấn đề nộp thuế này đã được bộ tài chính ban hành công văn 3700/TCT/DNK hướng dẫn đối với trường hợp tự xây dựng nhà ở và nghĩa vụ thuế như sau:
” Trường hợp chủ hộ gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế thay”
Vậy trường hợp tự đứng ra xây dựng nhà ở và có thuê mướn người làm về để xây cất lên ngôi nhà của mình mà không thể hiện qua 1 tổ chức thầu xây dựng nào vậy cá nhân đó sẽ phải đứng trên vai trò là người chủ thầu của chính những người làm việc cho bạn và có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ thuế trên số tiền thuê nhân công xây dựng nhà ở của bạn.
Về trường hợp này người xây dựng sẽ phải nộp thuế thay cho nhân công xây dựng nhà của bạn theo từng lần phát sinh đối với hoạt động xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu theo quy định tại Điều 3 Thông tư 92/2015/TT-BTC, việc tính thuế được xác định như sau:
– Doanh thu tính thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành trong năm dương lịch. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
– Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định:
” Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.”
Như vậy, người xây dựng sẽ phải đóng 2 loại thuế là thuế Giá trị gia tăng và thuế Thu nhập cá nhân, cho giá trị phần tiền thuê nhân công xây dựng.
Thông tin liên hệ
Tư vấn luật đất đai sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cách tính thuế xây dựng nhà cấp 4“ hoặc cung cấp các dịch vụ khác liên quan như là soạn thảo đơn tranh chấp đất đai thừa kế. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin xác nhận tình trạng nhà ở mới 2023
- Quy định về xác nhận tình trạng nhà ở thế nào?
- Thủ tục nhận tiền bồi thường đất như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Thông tư 03/2016/TT-BXD quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng có quy định về nhà ở, kết cấu dạng nhà:
Công trình xây dựng cấp đặc biệt: có tổng số tầng từ 50 tầng trở lên
Công trình xây dựng cấp I: có tổng số tầng từ 20-50 tầng
Công trình xây dựng cấp II: có tổng số tầng từ 8-20 tầng
Công trình xây dựng cấp III: có tổng số tầng từ 2-7 tầng
Công trình xây dựng cấp IV: có 1 tầng
Theo thông tin bạn cung cấp, ngôi nhà bạn xây dựng có 4 tầng nên sẽ áp dụng thuế đối với công trình xây dựng cấp III.
Căn cứ Công văn 3700/TCT/DNK năm 2004 quy định về thu thuế đối với hoạt động xây dựng nhà tư nhân có quy định các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng là đối tượng phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT và thuế TNDN với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kinh doanh hoặc nơi thực hiện xây dựng công trình. Trường hợp chủ hộ gia đình tự mua vật tư xây dựng và tự thuê công nhân xây dựng lẻ (không hợp đồng) hoặc có thuê thầu xây dựng nhưng không cung cấp được hợp đồng và các căn cứ chứng minh đã thuê thầu xây dựng thì chủ hộ gia đình là người phải nộp thuế thay.
Xây nhà cấp 4 có phải đóng thuế không? Liệu điều này có sai không khi hầu hết các công trình, nhà ở đô thị đều cần xin giấy phép xây dựng? Đặc biệt nội dung được nhiều người cùng đặt câu hỏi lúc này chính là xây dựng nhà ở nông thông có đóng thuế không? Nội dung này được hiểu như sau:
Về câu hỏi Xây nhà ở nông thôn có phải đóng thuế không? Theo đó, Thuế xây dựng nhà ở là khoản phí mà Cơ quan Nhà nước sẽ thu đối với các công trình xây dựng nhà ở.
Đây là nghĩa vụ bắt buộc chủ chủ đầu tư hoặc chủ thầu khi muốn xây dựng công trình nhà ở tại Việt Nam.
Chính vì vậy, nếu thắc mắc về việc “Xây nhà ở nông thôn có phải đóng thuế không?” thì câu trả lời là có. Bất kể là nông thôn hay đô thị, thành phố, một khi khi bạn là chủ thầu xây dựng thì bạn sẽ phải đứng ra để đóng các thuế xây dựng nhà ở cho cơ quan nhà nước hoặc bạn là chủ nhà tự mua vật liệu về xây dựng thì bạn cũng phải tự đóng thuế. Nếu không thực hiện nộp thuế sẽ bị cho là trốn thuế và công trình xây dựng là không hợp pháp.