Cách tính chi phí thuê đất của cá nhân năm 2023 như thế nào?

14/04/2023 | 10:07 9 lượt xem Vân Anh

Cho thuê đất là việc nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho những đối tượng nào có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Nhà nước cho thuê đất bằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất và có thời hạn nhất định. Cách thức nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người thuê quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Vậy cách tính chi phí thuê đất của cá nhân như thế nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau đây nhé.

Cá nhân muốn thuê đất thì phải đáp ứng những điều kiện nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 58 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

  1. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
    a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
    b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
    c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

Như vậy, để Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cá nhân phải đáp ứng điều kiện sau:

  • Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
  • Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
  • Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

Hồ sơ đề nghị nhà nước cho thuê đất

Người đề nghị cho thuê đất cần nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT, cụ thể:

  • Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
  • Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 30/2014/TT-BTNMT được sửa đổi bởi điểm d khoản 1 Điều 1 Thông tư 11/2022/TT-BTNMT;
  • Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư;
  • Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.
  • Trường hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Trường hợp dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai 2013 và Điều 13 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Cách tính chi phí thuê đất của cá nhân như thế nào

Trình tự, thủ tục cho thuê đất

“Điều 68. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác

1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.

Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại Khoản này;

b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Cách tính chi phí thuê đất của cá nhân như thế nào?

Quy định về cách tính tiền thuê đất như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất cách tính như sau:

1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm

Đối với trường hợp không qua đấu giá cho thuê đất, đối với trường hợp đấu giá cho thuê đất, đối với trường hợp đất xây dựng công trình ngầm, đối với trường hợp thuê đất có mặt nước thì: Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất

2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

– Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

–  Tiền thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện tích đất có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân (x) với đơn giá thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê.

Lưu ý: Đối với trường hợp thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; phần diện tích đất có mặt nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất có mặt nước sử dụng làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư thì đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định bằng 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.

Đối với trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định không thấp hơn 50% đơn giá thuê của loại đất có vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách tính chi phí thuê đất của cá nhân như thế nào?” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như phí gia hạn thời gian sử dụng đất…. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ đề nghị cho thuê đất là cơ quan nào?

Sau khi có đầy đủ giấy tờ trong hồ sơ theo quy định thì người đề nghị cho thuê đất nộp hồ sơ cho cơ quan:
Đối với hồ sơ đề nghị thuê đất thuộc thẩm quyền cấp tỉnh thì sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Đối với hồ sơ đề nghị thuê đất thuộc thẩm quyền cấp huyện thì phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cho thuê đất bao lâu?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Giao đất, thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian giải phóng mặt bằng;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
Như vậy, thời gian thực hiện thủ tục thuê đất là không quá 20 ngày không, kể thời gian giải phóng mặt bằng.