Quy định về đất tôn giáo tín ngưỡng như thế nào?

14/08/2023 | 11:43 31 lượt xem Gia Vượng

Đất đai, như một nguồn tài nguyên vô hạn, mang trong mình những tiềm năng và lợi ích vô cùng quan trọng cho cuộc sống con người. Trong thời đại hiện nay, đất đai đã trở thành một yếu tố không thể thiếu trong mọi khía cạnh của hoạt động kinh tế và xã hội. Nó không chỉ đóng vai trò là nơi sinh sống, làm việc, mà còn là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của các cơ sở hạ tầng, từ thành phố sôi động đến những ngôi làng yên bình, và từ các cơ sở sản xuất công nghiệp đến các dự án giao thông và thủy lợi quan trọng. Trên mỗi quốc gia, văn hóa và tín ngưỡng sẽ định hình cách sử dụng đất đai theo những cách khác nhau. Hãy cùng Tư vấn luật đất đai tìm hiểu quy định về đất tôn giáo tín ngưỡng tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Quy định về đất tôn giáo tín ngưỡng như thế nào?

Việc xác định và quản lý sử dụng đất đai cho các hoạt động tín ngưỡng là một phần không thể thiếu của sự phát triển bền vững. Nhà nước phải thể hiện sự quan tâm và chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo rằng việc sử dụng đất đai cho các mục đích tôn giáo là hợp lý, đồng thời không gây ra xung đột hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và cộng đồng xung quanh.

Theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT thì đất cơ sở tôn giáo là đất có các công trình tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo; đất trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.

Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo sử dụng có cả rừng cây, vườn cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, hồ nước gắn liền với các công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo thì:

Chỉ thống kê loại đất cơ sở tôn giáo theo quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đã cấp; diện tích còn lại phải thống kê vào loại đất theo giấy tờ về quyền sử dụng đất đã cấp;

Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng chưa được công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích rừng cây, vườn cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, hồ nước có mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được thống kê vào loại đất theo hiện trạng đang sử dụng (đất trồng cây lâu năm, đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác,…).

Đất tín ngưỡng là một loại đất phi nông nghiệp và được pháp luật ghi nhận lần đầu tiên tại Luật đất đai 1987. Trong cuộc sống hằng ngày, đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng và đất tín ngưỡng cũng đóng góp những vai trò to lớn đối với cuộc sống của con người.

Quy định về đất tôn giáo tín ngưỡng như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo quy định cụ thể tại Điều 160 Luật đất đai năm 2013.

Việc các chủ thể sử dụng đất tín ngưỡng cần phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật đất đai.

Cần lưu ý rằng, việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng cần phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Đất cơ sở tôn giáo thuộc loại đất nào?

Luật Đất đai năm 2013 đã định rõ và phân loại đất đai thành ba nhóm chính, bao gồm: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Mỗi nhóm đất này sẽ được chia thành các loại đất cụ thể khác nhau, mỗi loại đất đều được quy định về việc sử dụng một cách cụ thể và hợp lý, nhằm tối ưu hóa lợi ích cho cả cộng đồng và môi trường.

Theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại đất sau:

– Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan;

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;

– Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;

– Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; 

Đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;

– Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

– Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

– Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở;

Như vậy, đất cơ sở tôn giáo thuộc loại đất phi nông nghiệp.

Thời hạn sử dụng của đất cơ sở tôn giáo

Thời hạn sử dụng đất là khoảng thời gian mà pháp luật giao cho người sử dụng đất để tận hưởng quyền chiếm hữu và sử dụng một phần diện tích đất cụ thể. Thời hạn này được thiết lập để tạo điều kiện cho người sử dụng đất có khả năng tương tác và gắn bó lâu dài với mảnh đất của mình. Điều này thúc đẩy tinh thần đầu tư, bồi bổ và cải tạo đất, góp phần tạo nên một môi trường sống và làm việc bền vững hơn.

Theo Điều 125 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp sau đây:

– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;

– Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013;

– Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;

– Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê;

– Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 Luật Đất đai 2013; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013;

– Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

– Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2013;

– Đất tín ngưỡng;

– Đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;

– Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

– Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 Luật Đất đai 2013.

Từ quy định trên thì đất cơ sở tôn giáo thuộc đất sử dụng ổn định lâu dài.

Thông tin liên hệ:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định về đất tôn giáo tín ngưỡng như thế nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Tư vấn luật đất đai với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp

Đất để xây dựng cơ sở tôn giáo có phải nộp tiền sử dụng đất không?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 54 Luật Đất đai 2013, cơ sở tôn giáo là đối tượng được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng .

Đất cơ sở tôn giáo do ai quản lý?

Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Đất này do cơ sở tôn giáo sử dụng gồm: Chùa, nhà thờ, nhà nguyện, niệm phật đường, tu viện, thánh thất, thánh đường, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo.
Theo Luật Đất đai 2013 quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quản lý đất tôn giáo, cụ thể:
– Có thẩm quyền giao đất đối với cơ sở tôn giáo (điểm b khoản 1 Điều 59 Luật Đất đai 2013).
– Có thẩm quyền thu hồi đất đối với cơ sở tôn giáo (điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013).
– Có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với cơ sở tôn giáo (khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai 2013).

Có được chuyển nhượng tặng cho đất cơ sở tôn giáo không?

Căn cứ tại Điều 181 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất như sau:
Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, cơ sở tôn giáo không được chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.